Thông tư 07/2006/TT-BTM của Bộ Thương mại về việc hướng dẫn thủ tục cấp và quản lý việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20/2/2006 quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 07/2006/TT-BTM
Cơ quan ban hành: | Bộ Thương mại | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 07/2006/TT-BTM | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phan Thế Ruệ |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 17/04/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá - Ngày 17/4/2006, Bộ Thương mại đã ban hành Thông tư số 07/2006/TT-BTM hướng dẫn thủ tục cấp và quản lý việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo Nghị định số 19/2006/NĐ-CP quy định chi tiết Luật hương mại về xuất xứ hàng hóa. Theo đó, C/O được cấp dưới 2 hình thức sau: Cấp C/O bằng giấy và Cấp C/O điện tử. Người đề nghị cấp C/O có trách nhiệm: Lập và nộp hồ sơ thương nhân cho Tổ chức cấp C/O đối với thương nhân đề nghị cấp C/O lần đầu, Lập và nộp Bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O đầy đủ cho Tổ chức cấp C/O, Chứng minh hàng hoá xuất khẩu đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ và tạo điều kiện thuận lợi cho Tổ chức cấp C/O và Tổ chức giám định trong việc xác minh xuất xứ hàng hoá... Khi nộp đơn đề nghị cấp C/O lần đầu tiên cho Tổ chức cấp C/O, Người đề nghị cấp C/O phải nộp những giấy tờ sau: Đăng ký mẫu chữ ký của Người được ủy quyền ký Đơn đề nghị cấp C/O và con dấu của thương nhân, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân (bản sao có dấu sao y bản chính), Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế (bản sao có dấu sao y bản chính), Danh mục các cơ sở sản xuất của thương nhân... Trong những trường hợp ngoại lệ khi C/O không được cấp vào thời điểm xuất khẩu do sai sót của cán bộ cấp C/O hoặc vì các trường hợp bất khả kháng hoặc có lý do xác đáng của Người đề nghị cấp C/O, C/O có thể được cấp sau và có giá trị hiệu lực tính từ thời điểm giao hàng nhưng không vượt quá một (01) năm tính từ ngày giao hàng đến ngày cấp thực tế... Trong trường hợp hàng phải tái nhập khẩu để tái chế, chuyển sang nước nhập khẩu khác, Người đề nghị cấp C/O phải có đơn đề nghị gửi Tổ chức cấp C/O, nêu rõ lý do cấp lại kèm theo bản gốc và các bản sao C/O cũ (nếu có). Trong trường hợp tại thời điểm đề nghị cấp, C/O cũ chưa được thu hồi, C/O đề nghị cấp lại sẽ lấy số, ngày cấp mới và được đánh máy rõ vào ô phù hợp trên Mẫu C/O... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 07/2006/TT-BTM tại đây
tải Thông tư 07/2006/TT-BTM
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
của Bộ Thương mại
số 07/2006/TT-BTM ngày 17 tháng 4 năm 2006
Hướng dẫn thủ tục
cấp và quản lý việc cấp Giấy chứng nhận
xuất xứ theo Nghị định số 19/2006/NĐ-CP
ngày 20 tháng 2 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết Luật Thương mại về xuất xứ
hàng hóa
Căn cứ Nghị định số
29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 1 năm 2004 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức Bộ Thương mại;
Căn cứ
Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02
năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
Thương mại về xuất xứ hàng hóa;
Bộ Thương mại hướng dẫn thủ
tục cấp và quản lý việc cấp Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Thông tư này hướng dẫn thủ tục cấp
và quản lý việc cấp Giấy chứng nhận xuất
xứ (sau đây gọi tắt là C/O) cho:
- Hàng hóa xuất khẩu thuộc diện không được
hưởng ưu đãi thuế quan và phi thuế quan theo
quy định tại Nghị định số
19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 2 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết Luật Thương mại về
xuất xứ hàng hóa;
- Hàng hóa xuất khẩu
thuộc diện được hưởng ưu đãi
theo chế độ ưu đãi phổ cập thuế
quan và các chế độ ưu đãi khác ngoại trừ
những chế độ ưu đãi được nêu tại
điểm b, khoản 1, mục I của Thông tư này.
b) Đối với hàng hóa xuất khẩu sang các quốc
gia, vùng lãnh thổ thuộc diện được hưởng
ưu đãi thuế quan hoặc phi thuế quan theo các
điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký
kết hoặc gia nhập, việc cấp C/O được
thực hiện theo các văn bản do Bộ Thương
mại ban hành hướng dẫn thực thi phần quy tắc
xuất xứ của các điều ước quốc tế
có liên quan đó.
2. Mẫu C/O
a) Mẫu C/O được cấp theo thủ tục
quy định tại Thông tư này bao gồm:
- C/O Mẫu A cấp cho các sản phẩm của Việt
Nam xuất khẩu sang các nước, vùng lãnh thổ dành
cho Việt Nam chế độ ưu đãi thuế quan phổ
cập;
- C/O dệt may cấp cho các sản
phẩm dệt may của Việt nam xuất khẩu theo
các Hiệp định quốc tế mà Việt
- C/O hàng dệt thủ công, cấp cho các sản phẩm
dệt thủ công của Việt Nam, xuất khẩu sang
EU theo Nghị định thư D bổ sung cho Hiêp định
hàng dệt may giữa Việt Nam và EU;
- C/O cho hàng cà phê, cấp cho sản phẩm cà phê xuất
khẩu của Việt
- Các loại C/O do nước nhập khẩu sản
phẩm của Việt
- C/O mẫu B cấp cho sản phẩm xuất khẩu
của Việt
b) Mỗi mặt hàng thông thường sẽ được
cấp một trong các mẫu C/O đã được liệt
kê tại điểm a, khoản 2, mục I của Thông
tư này. Riêng đối với cà phê xuất khẩu, ngoài
mẫu C/O cho hàng cà phê, cấp cho sản phẩm cà phê xuất
khẩu của Việt Nam theo quy định của Tổ
chức cà phê thế giới, Người xuất khẩu
có thể đề nghị cấp thêm mẫu A hoặc mẫu
B. Ngoài ra, Tổ chức cấp C/O có thể cấp thêm các
mẫu C/O khác theo quy định của nước nhập
khẩu;
c) Các mẫu C/O nói tại khoản 2,
mục I của Thông tư này sẽ do Tổ chức cấp
C/O phát hành.
3. Hình thức cấp
C/O
C/O được cấp dưới 2 hình thức sau:
a) Cấp C/O bằng giấy: là
hình thức cấp C/O giấy trực tiếp cho doanh nghiệp
tại Tổ chức cấp C/O;
b) Cấp C/O điện tử: là
hình cấp C/O thông qua
Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất
xứ điện tử của Bộ Thương mại
(sau đây gọi tắt là eCOSys), được Bộ
trưởng Bộ Thương mại phê duyệt triển
khai tại Quyết định số 0519/QĐ-BTM ngày
21/3/2006 và các hình thức cấp C/O điện tử khác
được Bộ Thương mại đồng ý cho
triển khai thực hiện sau này;
c) Điều kiện để tham
gia eCOSys sẽ do Bộ Thương mại công bố cụ
thể khi hệ thống đã được triển
khai thực tế.
4. Trách nhiệm của
Người đề nghị cấp C/O
Người
đề nghị cấp C/O có trách nhiệm:
a) Lập
và nộp hồ sơ thương nhân cho Tổ chức cấp
C/O đối với thương nhân đề nghị cấp
C/O lần đầu;
b) Lập
và nộp Bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O
đầy đủ cho Tổ chức cấp C/O;
c) Chứng minh
hàng hoá xuất khẩu đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ
và tạo điều kiện thuận lợi cho Tổ chức
cấp C/O và Tổ chức giám định trong việc xác
minh xuất xứ hàng hoá;
d) Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực của nội dung khai trong Hồ sơ
thương nhân và Bộ hồ sơ xin cấp C/O cũng
như xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu, kể
cả trong trường hợp được Người
xuất khẩu uỷ quyền;
đ) Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội
dung hồ sơ điện tử trong trường hợp
doanh nghiệp xin cấp C/O điện tử;
e) Báo cáo kịp thời cho Tổ chức
cấp C/O tại nơi thương nhân đã đề
nghị cấp về những lô hàng bị nước nhập
khẩu từ chối công nhận C/O do các Tổ chức cấp
C/O của Việt Nam cấp (nếu có).
5. Trách nhiệm của
Tổ chức cấp C/O
Tổ chức cấp C/O có trách nhiệm:
- Hướng dẫn Người
đề nghị cấp C/O nếu được yêu cầu;
- Tiếp nhận, kiểm tra Bộ
hồ sơ thương nhân và bộ hồ sơ đề
nghị cấp C/O;
- Xác minh thực tế xuất xứ
của sản phẩm khi cần thiết;
- Cấp C/O khi hàng hóa đáp ứng
tiêu chuẩn xuất xứ và Bộ hồ sơ đáp ứng
các quy định của Thông tư này;
- Lưu trữ hồ sơ C/O;
- Gửi mẫu chữ ký của những
Người được ủy quyền ký C/O và con dấu
của Tổ chức cấp C/O cho Vụ Xuất Nhập
khẩu của Bộ Thương mại hoặc Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (trong trường
hợp các đơn vị trực thuộc Phòng) để
đăng ký với cơ quan hải quan của nước
nhập khẩu;
- Giải quyết các khiếu nại
về C/O theo quy định tại khoản 1, mục IV của
Thông tư này;
- Giữ bí mật hồ sơ, tài liệu
liên quan đến việc kiểm tra, xác nhận xuất xứ.
6. Trách nhiệm của Tổ chức giám định
- Giám định xuất xứ hàng hóa khi được
Người đề nghị cấp C/O yêu cầu;
- Giám định
viên khi giám định về xuất xứ phải có kiến
thức chuyên môn về xuất xứ hàng hóa.
II. THỦ TỤC CẤP C/O
1. Đăng ký Hồ
sơ thương nhân
a) Khi nộp đơn đề nghị
cấp C/O lần đầu tiên cho Tổ chức cấp
C/O, Người đề nghị cấp C/O phải nộp
những giấy tờ sau:
- Đăng ký mẫu chữ ký của
Người được ủy quyền ký Đơn
đề nghị cấp C/O và con dấu của
thương nhân (Phụ lục I);
- Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh của thương nhân (bản sao có
dấu sao y bản chính);
- Giấy chứng nhận
đăng ký mã số thuế (bản sao có dấu sao y bản
chính);
- Danh mục các cơ sở sản
xuất của thương nhân (Phụ lục II – nếu
có).
b) Mọi sự thay đổi trong Hồ
sơ thương nhân phải được thông báo kịp
thời cho Tổ chức cấp C/O nơi liên hệ để
được cấp C/O. Hồ sơ thương nhân phải
được cập nhập hai (02) năm một lần;
c) Thương nhân đề nghị
cấp C/O chỉ được xem xét giải quyết việc
cấp C/O tại nơi đã đăng ký Hồ sơ
thương nhân;
d) Các trường hợp trước
đây đã xin cấp C/O nhưng chưa đăng ký Hồ
sơ thương nhân phải được thực hiện
trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu
lực.
2. Bộ hồ sơ đề nghị
cấp C/O
a) Bộ hồ sơ đề nghị
cấp C/O bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp
C/O đã được khai hoàn chỉnh, hợp lệ (Phụ
lục III);
- Mẫu C/O đã được khai
hoàn chỉnh bao gồm một (01) bản gốc và ba (03) bản
sao. Bản gốc và một bản sao sẽ được
Người xuất khẩu gửi cho Người nhập
khẩu để nộp cho cơ quan hải quan tại cảng
hoặc địa điểm nhập khẩu. Bản sao
thứ hai sẽ do Tổ chức cấp C/O lưu. Bản
sao còn lại sẽ do Người xuất khẩu giữ.
Trong trường hợp do yêu cầu của nước nhập
khẩu, Người đề nghị cấp C/O có thể
đề nghị Tổ chức cấp C/O cấp nhiều
hơn ba (03) bản sao của C/O;
- Tờ khai hải
quan xuất khẩu đã làm thủ tục hải
quan (bản sao có chữ ký của người có thẩm quyền
và dấu "sao y bản chính"), trừ các trường hợp
hàng xuất khẩu không phải khai báo tờ khai hải
quan xuất khẩu theo qui định của pháp luật.
Trong trường hợp có lý do chính đáng Người
đề nghị cấp C/O có thể nộp sau chứng từ
này nhưng không quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày cấp
C/O;
b) Nếu
xét thấy cần thiết, Tổ chức cấp C/O có thể
yêu cầu Người đề nghị cấp C/O cung cấp
thêm các chứng từ liên quan đến sản phẩm xuất
khẩu như: Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên,
phụ liệu; giấy phép xuất khẩu; hợp đồng
mua bán; hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên phụ
liệu trong nước; mẫu nguyên, phụ liệu hoặc
sản phẩm xuất khẩu; vận đơn
đường biển; vận đơn đường
không và các chứng từ khác để chứng minh xuất
xứ của sản phẩm xuất khẩu;
c) Đối với các doanh nghiệp
tham gia eCOSys, mọi chứng
từ sẽ được thương nhân ký điện
tử và truyền tự động tới các Tổ chức
cấp C/O. Các Tổ chức cấp C/O căn cứ vào hồ
sơ trên mạng để kiểm tra tính hợp lệ của
thông tin và cấp C/O cho thương nhân khi nhận
được bộ hồ sơ đầy đủ bằng
giấy.
3. Tiếp nhận Bộ
hồ sơ
Khi người đề nghị cấp C/O
nộp Bộ hồ sơ, cán bộ tiếp nhận có
trách nhiệm tiếp nhận Bộ hồ sơ. Cán bộ
tiếp nhận phải thông báo cụ thể yêu cầu bằng
văn bản, lập giấy biên nhận bộ hồ
sơ và giao cho Người đề nghị cấp một
bản khi Tổ chức cấp C/O yêu cầu xuất trình
thêm những chứng từ quy định tại điểm
b, khoản 8 hoặc khi Người đề nghị cấp
C/O yêu cầu. Đối với trường hợp phải
xác minh thêm thì cần nêu rõ thời hạn theo quy định
tại điểm b, khoản 4, mục II của Thông
tư này.
4. Cấp C/O
a) Thời hạn cấp C/O không quá ba
(03) ngày làm việc kể từ thời điểm Người
đề nghị cấp C/O nộp Bộ hồ sơ
đầy đủ và hợp lệ;
b) Trong trường
hợp cần thiết, Tổ chức cấp C/O cũng có
thể tiến hành kiểm tra tại nơi sản xuất
nếu thấy rằng việc kiểm tra trên Bộ hồ
sơ là chưa đủ căn cứ để cấp
C/O hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật
đối với các C/O đã cấp trước đó. Kết
quả kiểm tra này phải được ghi biên bản.
Biên bản phải được cán bộ kiểm tra,
Người đề nghị cấp C/O và/hoặc Người
xuất khẩu ký. Trong trường hợp Người
đề nghị cấp C/O và/hoặc Người xuất
khẩu không ký vào biên bản, cán bộ kiểm tra sẽ ký
xác nhận sau khi nêu rõ lý do. Thời hạn cấp C/O đối
với trường hợp này không quá năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày Người đề nghị cấp nộp
Bộ hồ sơ đầy đủ;
c) Trong mọi
trường hợp, thời hạn xác minh không được
làm cản trở việc giao hàng hoặc thanh toán của
Người xuất khẩu, trừ khi ảnh hưởng
này do lỗi của Người xuất khẩu.
5. Cấp
sau C/O
Trong những trường
hợp ngoại lệ khi C/O không được cấp vào
thời điểm xuất khẩu do sai sót của cán bộ
cấp C/O hoặc vì các trường hợp bất khả
kháng hoặc có lý do xác đáng của Người đề
nghị cấp C/O, C/O có thể được cấp sau
và có giá trị hiệu lực tính từ thời điểm
giao hàng nhưng không vượt quá một (01) năm tính từ
ngày giao hàng đến ngày cấp thực tế và phải
ghi rõ: "ISSUED RETROACTIVELY" (cấp sau và có hiệu lực từ
khi giao hàng) lên C/O.
6. Cấp lại C/O
a) Trong trường hợp
C/O bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng,
Người đề nghị cấp C/O muốn đề
nghị cấp lại phải có đơn đề nghị
gửi cho chính tổ chức đã cấp C/O, nêu rõ lý do
đề nghị cấp lại, nộp Bộ hồ
sơ, C/O bản gốc và các bản sao (nếu có). Bản
C/O cấp lại này sẽ lấy số và ngày của C/O
cũ và đóng dấu « CERTIFIED TRUE COPY ». Bản C/O
cấp lại này phải được cấp không quá một
(01) năm kể từ ngày cấp bản gốc C/O. Thời
hạn cấp lại không quá ba (03) ngày kể từ ngày Tổ
chức cấp C/O nhận được đơn đề
nghị cấp lại C/O;
b) Trong trường hợp
cần tách C/O thành hai (02) hay nhiều bộ, Người
đề nghị cấp C/O phải có đơn đề
nghị gửi Tổ chức cấp C/O nêu rõ lý do cần
tách C/O, nộp Bộ hồ sơ, bản gốc và các bản
sao C/O cũ (nếu có). C/O được cấp lại
trong trường hợp này, một bộ sẽ lấy số
và ngày của C/O cũ. Các bộ còn lại sẽ lấy số
mới và ngày cấp mới;
c) Trong trường hợp
hàng phải tái nhập khẩu để tái chế, chuyển
sang nước nhập khẩu khác, Người đề
nghị cấp C/O phải có đơn đề nghị gửi
Tổ chức cấp C/O, nêu rõ lý do cấp lại kèm theo bản
gốc và các bản sao C/O cũ (nếu có). Trong trường
hợp tại thời điểm đề nghị cấp,
C/O cũ chưa được thu hồi, C/O đề nghị
cấp lại sẽ lấy số, ngày cấp mới và
được đánh máy rõ vào ô phù hợp trên Mẫu C/O nội
dung : « THIS C/O REPLACES THE C/O No. (số C/O cũ) DATED
(ngày phát hành C/O cũ) ».
7. Từ chối
cấp C/O
a)
Tổ chức cấp C/O có quyền từ chối cấp
C/O trong các trường hợp sau:
- Người đề
nghị cấp C/O chưa thực hiện việc
đăng ký hồ sơ thương nhân theo quy định
tại khoản 1, mục II của Thông tư này;
- Bộ hồ sơ xin
cấp C/O không chính xác, không đầy đủ như quy
định tại khoản 2, mục II của Thông tư
này;
- Người đề
nghị cấp C/O chưa nộp chứng từ nợ theo
quy định tại điểm a, khoản 2, mục II của
Thông tư này;
-
Bộ hồ sơ có mâu thuẫn về nội dung;
- Xuất trình Bộ hồ
sơ cấp C/O không đúng nơi đã đăng ký hồ
sơ thương nhân;
- Mẫu C/O khai bằng
chữ viết tay, bị tẩy xóa nhiều, mờ không
đọc được hoặc được in bằng
nhiều màu mực;
- Có căn cứ hợp
pháp chứng minh sản phẩm không có xuất xứ Việt
Nam hoặc Người đề nghị cấp C/O có hành
vi gian dối, thiếu trung thực trong việc chứng
minh nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm;
b) Khi từ chối cấp
C/O, Tổ chức cấp C/O phải thông báo rõ lý do bằng
văn bản cho Người đề nghị cấp C/O
biết trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ
ngày từ chối.
8. Lệ phí cấp C/O
Người đề
nghị cấp C/O nộp lệ phí cấp C/O cho Tổ chức
cấp C/O. Lệ phí cấp C/O do Tổ chức cấp C/O
quy định theo chế độ hiện hành của Bộ
Tài chính về phí và lệ phí. Các mức lệ phí cấp
C/O phải được niêm yết công khai tại nơi
cấp.
9. Kiểm tra lại xuất xứ hàng hóa theo yêu cầu
của nước nhập khẩu
Trong trường hợp Hải quan của quốc gia,
vùng lãnh thổ nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam hoặc
các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam yêu cầu
kiểm tra tính xác thực xuất xứ của hàng hoá, Tổ
chức cấp C/O của Việt Nam sẽ tiến hành xác
minh xuất xứ của hàng hoá này và thông báo lại cho
cơ quan đã yêu cầu trên đây trong thời gian sớm
nhất nhưng không quá sáu (06) tháng kể từ ngày nhận
được đề nghị kiểm tra. Trường hợp
Tổ chức cấp C/O không thể trả lời trong thời
hạn sáu (06) tháng thì phải thông báo với cơ quan Hải
quan đã yêu cầu.
III. TỔ CHỨC,
QUẢN LÝ VIỆC CẤP C/O
1. Lưu trữ hồ
sơ
Bản sao C/O do Tổ chức cấp C/O cấp
và hồ sơ xin cấp C/O phải được Tổ
chức cấp C/O, Người xuất khẩu, Người
đề nghị cấp C/O lưu trữ trong vòng ba (03)
năm kể từ ngày C/O được cấp. Riêng
đối với C/O được cấp, Người
xuất khẩu, Người đề nghị cấp C/O
phải lưu đúng bản sao do Tổ chức cấp
C/O đã cấp. Bản phô tô sao y của bản sao C/O này
chỉ có giá trị tham khảo.
2. Thẩm quyền
ký C/O
Bộ Trưởng Bộ
Thương mại hoặc Chủ tịch Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chỉ định
những người có thẩm quyền ký C/O tùy theo từng
loại C/O.
3. Tổ chức
cấp C/O
a) Tổ chức cấp C/O là các Phòng quản lý xuất
nhập khẩu khu vực thuộc Bộ Thương mại,
các đơn vị thuộc Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam;
b) Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam uỷ
quyền cho các đơn vị trực thuộc cấp C/O
và chịu trách nhiệm về hoạt động của
các đơn vị đó. Việc uỷ quyền, chấm
dứt uỷ quyền phải được kịp thời
báo cáo Bộ Thương mại biết để giải
quyết các công việc liên quan;
c) Việc cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ mẫu A cho mặt hàng giầy
dép xuất khẩu đi thị trường EU do các Phòng
quản lý xuất nhập khẩu khu vực trực thuộc
Bộ Thương mại tại Hà Nội, Hải Phòng,
Đà Nẵng, Đồng Nai, Bình Dương, thành phố
Hồ Chí Minh và Vũng Tàu thực hiện;
d) Bộ Thương mại
uỷ quyền cho Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam cấp các mẫu C/O còn lại được
liệt kê tại điểm a, khoản 2, mục I của
Thông tư này. Danh sách các Tổ chức cấp C/O sẽ
được Bộ Thương mại và Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam công bố
theo từng thời điểm;
đ) Trường hợp phát hiện sai phạm trong hoạt
động của các Tổ chức cấp C/O, Bộ
Thương mại sẽ đình chỉ hoạt động
cấp C/O của Tổ chức cấp C/O đó;
e) Bộ Thương mại công khai danh sách các Tổ chức
cấp C/O trên trang web của Bộ Thương mại.
4. Chế độ
báo cáo cập nhật thông tin
a) Tổ chức cấp
C/O phải thực hiện chế độ cập nhật
thông tin hàng ngày (kể cả
trường hợp không cấp được C/O nào trong
ngày) về tình hình cấp C/O và gửi về Bộ
Thương mại. Việc cập nhật thông tin tuân theo
chuẩn do Bộ Thương mại quy định;
b) Trong trường hợp
sau năm (05) ngày làm việc kể từ ngày báo cáo gần
nhất, nếu chưa nhận được báo cáo nói
trên, Bộ Thương mại sẽ có công văn nhắc
nhở lần thứ nhất. Trong thời hạn mười
(10) ngày làm việc kể từ ngày báo cáo gần nhất, nếu
vẫn chưa nhận được báo cáo nói trên, Bộ
Thương mại sẽ có văn bản nhắc nhở
lần thứ hai. Sau mười lăm ngày (15) làm việc
kể từ ngày báo cáo gần nhất, nếu vẫn không
nhận được báo cáo nói trên, Bộ Thương mại
sẽ ra quyết định đình chỉ việc cấp
C/O của tổ chức đó và công khai trên trang web của
Bộ Thương mại;
c) Bộ Thương mại
hướng dẫn, kiểm tra việc cấp C/O để
đảm bảo việc cấp C/O được thực
hiện đúng quy định.
IV. GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Cơ quan giải quyết khiếu nại
Người xuất khẩu,
Người đề nghị cấp C/O có quyền khiếu
nại như sau:
a) Trường hợp
C/O do các Phòng quản lý xuất nhập khẩu Khu vực của
Bộ Thương mại cấp thì khiếu nại lên
chính Phòng quản lý xuất nhập khẩu đã cấp.
Phòng quản lý xuất nhập khẩu đó phải trả
lời trong thời hạn ba (03) ngày làm việc. Trong
trường hợp không thỏa mãn với trả lời
nói trên, Người đề nghị cấp C/O có quyền
khiếu nại lên Bộ trưởng Thương mại
hoặc khởi kiện ra Tòa án Hành chính theo quy định
của pháp luật về khiếu nại và tố cáo;
b) Trường hợp
C/O do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt nam cấp
thì khiếu nại lên Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam phải trả lời trong thời hạn ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Trong trường hợp không thỏa mãn với trả lời
của Người cấp, Người đề nghị
cấp C/O có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng
Thương mại hoặc khởi kiện ra Tòa án Hành
chính theo quy định của pháp luật về khiếu nại
và tố cáo.
2. Xử lý vi phạm
Mọi hành vi gian lận về Giấy chứng nhận
xuất xứ sẽ bị xử lý theo quy định của
Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thương mại. Nếu gây ra những hậu
quả nghiêm trọng, tuỳ theo tính chất và mức
độ, sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trong trường hợp việc vi phạm gây thiệt hại
đến lợi ích của Nhà nước hoặc của
cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3. Thu hồi C/O đã cấp
Tổ chức cấp
C/O sẽ thu hồi C/O đã cấp trong những trường
hợp sau:
a) Người đề
nghị cấp C/O giả mạo bất kỳ chứng từ
nào trong Bộ hồ sơ đã nộp. Ngoài ra, Tổ chức
cấp C/O sẽ đưa tên Người xuất khẩu
giả mạo chứng từ, lời khai vào Danh sách những
Người đề nghị cấp C/O cần áp dụng
các biện pháp kiểm tra chặt chẽ hơn khi cấp
C/O, đồng thời thông báo cho các cơ quan có thẩm
quyền xử lý hành vi giả mạo chứng từ;
b) C/O được cấp
không phù hợp các tiêu chuẩn xuất xứ.
V.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện nếu
có phát sinh vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Bộ Thương mại để
giải quyết theo địa chỉ:
Vụ Xuất Nhập khẩu-Bộ
Thương mại 21 Ngô Quyền, Hà Nội Điện thoại: 04-8262538 Fax: 04-8264696 Email: [email protected] |
Vụ Thương mại
Điện tử-Bộ Thương mại 21 Ngô Quyền, Hà Nội Điện thoại:
04-8262538 Fax: 04-8264696 Email: [email protected] |
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phan Thế Ruệ
Phụ lục
I
ĐĂNG KÝ
MẪU CHỨ KÝ CỦA NGƯỜI ĐƯỢC ỦY
QUYỀN KÝ
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ CẤP C/O VÀ CON DẤU CỦA
THƯƠNG NHÂN
(Kèm theo Thông
tư số 07/2006/TT-BTM ngày 17 tháng 4 năm 2006
của Bộ
Thương mại)
.........,
ngày.......tháng........năm..........
Kính gửi:
... (tên của Tổ chức cấp
C/O)
Công
ty: ... (tên doanh nghiệp)
Địa
chỉ: ... (địa chỉ
của doanh nghiệp)
1. Đề nghị được
đăng ký các cá nhân của doanh nghiệp có tên, mẫu chữ
ký và dấu dưới đây:
TT |
Họ
và tên |
Chức
vụ |
Mẫu
chữ ký |
Mẫu
dấu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
có thẩm
quyền hoặc được ủy quyền ký trên
Đơn đề nghị cấp Mẫu C/O.
2. Đăng ký các cá nhân có tên
dưới đây:
TT |
Họ
và tên |
Chức
danh |
Phòng
(Công ty) |
Số
Chứng minh thư |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
được
ủy quyền tới liên hệ cấp C/O tại ... (tên của Tổ chức cấp
C/O).
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm
trước pháp luật về việc đăng ký, ủy
quyền này.
CÔNG TY
...........................
(Người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp)
(Ký tên, đóng dấu)
Phụ lục
II
DANH MỤC CÁC
CƠ SỞ SẢN XUẤT CỦA THƯƠNG NHÂN
((Kèm theo Thông tư số 07/2006/TT-BTM ngày 17 tháng 4
năm 2006
của Bộ
Thương mại)
.......,
ngày.......tháng........năm..........
Kính gửi:
... (tên của Tổ chức cấp
C/O)
Công
ty: ... (tên doanh nghiệp)
Địa
chỉ: ... (địa chỉ
của doanh nghiệp)
Đề
nghị được đăng ký các cơ sở sản
xuất hàng xuất khẩu của doanh nghiệp chúng tôi
như sau:
TT |
Tên, địa chỉ, điện
thoại, fax của cơ sở |
Phụ trách cơ sở |
Diện tích nhà xưởng |
Mặt hàng sản xuất
để xuất khẩu (ghi riêng từng dòng cho mỗi mặt hàng) |
|||
Tên hàng |
Số lượng công nhân |
Số lượng máy móc |
Công suất theo tháng |
||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm
trước pháp luật về việc đăng ký này.
CÔNG TY ...........................
(Người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp)
(Ký tên, đóng dấu)
Phụ lục
III
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP C/O
(Kèm theo Thông
tư số 07/2006/TT-BTM ngày 17 tháng 4 năm 2006
của Bộ
Thương mại)
1. Mã
số thuế……………………………… |
Số
C/O: …………………………. |
||||||||||
…………………………………………… |
Số
C/O cà phê: ………………… |
Số
C/O hàng dệt:…… |
|||||||||
2.
Kính gửi: (Tổ chức cấp C/O)………….. …………………………………………… |
3. ĐƠN ĐỀ
NGHỊ CẤP C/O FORM……………. |
||||||||||
4.
Hình thức cấp (đánh (√) vào ô thích hợp)
Cấp lần thứ nhất Có trả lại C/O gốc
Cấp lần thứ hai |
Lý
do: …………………………………………………… …………………………………………………………… |
||||||||||
5. Bộ hồ sơ gồm có: -
Đơn đề nghị cấp C/O - Mẫu
C/O - Tờ
khai hải quan xuất khẩu - Tờ
khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu - Giấy
phép xuất khẩu - Hợp
đồng mua bán |
|
- Hóa
đơn mua bán nguyên liệu trong nước - Vận
đơn đường biển - Vận
đơn đường không - Các
chứng từ khác………………………….. ………………………………………………… ………………………………………………… ………………………………………………… |
|
||||||||
6.
Người xuất khẩu (tên tiếng Việt):………………………………………………………………………… - Tên
tiếng Anh: …………………………………………………………………………………………… -
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………………… -
Điện thoại: ………………………….
Fax: …………………………… |
|||||||||||
7.
Người nhập khẩu/ Người mua (tên tiếng
Việt): - Tên
tiếng Anh: ………………………………………………………………………………………… -
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………… -
Điện thoại: ………………………….
Fax: ……………………… |
|||||||||||
8.
Tên hàng (tiếng Việt và tiếng Anh) |
9. Mã
HS |
10. Số
CAT |
11. Số
lượng |
12.
Trị giá |
|||||||
|
|
|
|
|
|||||||
13. Số
Invoice:… …………........... Ngày:
.../…/….... |
14.
Nước nhập khẩu: …………………… …………………… |
15. Số
vận đơn:...…… ..................................... Ngày:
…./……../……. |
16.
Những khai báo khác: ………………………………… ………………………………… |
||||||||
17.
Ghi chú của Tổ chức cấp C/O: -
Ngày cấp:……./……./………………. - Số……………..Lệ
phí………………. -
Người kiểm tra: ……………………… -
Người nhập dữ liệu: …………………. -
Người ký: ……………………………. -
Người trả: …………………………… -
Đề nghị đóng: |
18.
Đơn vị chúng tôi xin cam đoan lô hàng nói trên
được khai báo chính xác, đúng sự thực và phù
hợp với các quy định về xuất xứ hàng
hóa hiện hành. Chúng tôi xin chịu mọi trách nhiệm về
lời khai. Làm tại………………ngày……..tháng……năm………. (Ký tên, ghi rõ chức vụ
và đóng dấu) |
||||||||||
§
Correction §
Issued §
Duplicate §
Dấu khác |
|
|
|||||||||