Quyết định 72/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 72/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 72/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 03/04/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 72/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 72/2006/QĐ-TTG
NGÀY 03 THÁNG 4 NĂM 2006 VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ BAN HÀNH
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ VŨNG
ÁNG, TỈNH HÀ TĨNH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết
số 39-NQ/TW ngày 16 tháng 8 năm 2004 của Bộ Chính
trị;
Căn cứ Quyết định
số 148/2004/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2004 của Thủ
tướng Chính phủ về phương hướng
chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh
tế trọng điểm miền Trung đến năm
2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Xét đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập khu kinh tế Vũng
Áng, tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế hoạt động của khu kinh
tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
THỦ TƯỚNG
Phan
Văn Khải
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ VŨNG
ÁNG, TỈNH HÀ TĨNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số:72/2006/QĐ-TTg
ngày 03 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định
hoạt động, một số chính sách và quản lý nhà
nước đối với khu kinh tế Vũng Áng,
tỉnh Hà Tĩnh (sau đây viết tắt là KKT Vũng
Áng); quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá
nhân người Việt Nam thuộc mọi thành phần
kinh tế, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, các tổ chức, cá nhân người
nước ngoài và các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài (sau đây gọi tắt là các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài) có
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ và các doanh nghiệp đầu tư xây
dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng tại KKT
Vũng Áng.
Điều 2.
1. KKT Vũng Áng
có diện tích tự nhiên là 22.781 ha, bao gồm toàn bộ các
xã: Kỳ Nam, Kỳ Phương, Kỳ Lợi, Kỳ Long,
Kỳ Liên, Kỳ Thịnh, Kỳ Trinh, Kỳ Hà và Kỳ
Ninh thuộc huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh. Ranh
giới địa lý được xác định như
sau:
Phía Bắc giáp
biển Đông;
Phía
Phía Đông giáp
biển Đông;
Phía Tây giáp các
xã: Kỳ Khang, Kỳ Thọ, Kỳ Hải, Kỳ Hưng
và thị trấn Kỳ Anh, huyện Kỳ Anh.
2. KKT Vũng
Áng, bao gồm các khu chức năng, các công trình hạ
tầng kỹ thuật kinh tế - xã hội, các công trình dịch
vụ tiện ích công cộng, thuộc lãnh thổ và
chủ quyền của quốc gia, nhưng có không gian kinh
tế riêng biệt, môi trường đầu tư và
sản xuất kinh doanh thuận lợi, bình đẳng,
với các chính sách ưu đãi, khuyến khích, ổn
định lâu dài và cơ chế quản lý thông thoáng,
tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức và cá nhân trong nước và nước ngoài yên tâm
đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ.
Điều 3.
Mục tiêu phát triển chủ yếu của KKT
Vũng Áng:
1. Xây dựng và
phát triển KKT Vũng Áng để trở thành khu kinh
tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực,
với trọng tâm là:
a) Phát triển
các ngành công nghiệp luyện kim gắn với lợi
thế về tài nguyên, nguồn nguyên liệu (mỏ
sắt Thạch Khê, mỏ ti tan…); các ngành công nghiệp
gắn với khai thác cảng biển; các ngành công nghiệp
sử dụng nhiều lao động; các ngành công
nghiệp định hướng xuất khẩu.
b) Phát triển
đồng bộ khu liên hợp cảng Vũng Áng - Sơn
Dương bao gồm việc đầu tư và khai thác có
hiệu quả khu liên hợp cảng, phát triển dịch
vụ cảng và các dịch vụ vận tải biển
để tạo thành một trong những cửa ngõ quan
trọng ra biển của vùng Bắc Trung Bộ.
c) Xây dựng
khu đô thị mới Vũng Áng, đồng thời
ưu tiên phát triển các khu du lịch sinh thái, du lịch
nghỉ dưỡng biển
(khu du lịch Kỳ Ninh, khu du lịch Kỳ Nam, khu du
lịch Đèo Con) trở thành các điểm du lịch quan
trọng trong tuyến du lịch ven biển Bắc Trung
Bộ.
2. Đẩy
mạnh tốc độ đầu tư xây dựng và phát triển KKT
Vũng Áng cùng với các KKT khác của khu vực miền
Trung để sau năm 2010, tạo thành chuỗi các khu kinh
tế có mối liên kết chặt chẽ với nhau và
từng bước trở thành những hạt nhân tăng
trưởng, trung tâm công nghiệp luyện kim - dịch
vụ cảng biển - du lịch của khu vực
Bắc Trung Bộ; là đầu mối giao lưu quốc
tế quan trọng, góp phần mở rộng thị
trường khu vực Bắc Trung Bộ và trở thành
cầu nối với thị trường Lào và Đông
Bắc Thái Lan.
3. Tạo
việc làm, thúc đẩy đào tạo và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của khu vực; góp
phần chuyển dịch cơ cấu lao động
của Hà Tĩnh, đáp ứng nhu cầu về nguồn
nhân lực cho khu kinh tế.
4. Khai thác có
hiệu quả các lợi thế về điều
kiện tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế và
chính trị trong giao thương, dịch vụ quốc
tế và trong nước để thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh và khu
vực Bắc Trung Bộ.
Điều 4. Khuyến khích và bảo hộ các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia
đầu tư và hoạt động sản xuất kinh
doanh tại KKT Vũng Áng trong các lĩnh vực: đầu
tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp và đô thị, phát triển công nghiệp,
cảng biển, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá,
kinh doanh thương mại, tài chính, ngân hàng, du lịch,
bưu chính viễn thông, vận tải, bảo hiểm, vui
chơi giải trí, giáo dục - đào tạo, y tế, nhà
ở và các hoạt động sản xuất kinh doanh khác
theo quy định của Quy chế này và các quy định
khác của pháp luật Việt Nam và các Điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 5.
1. Các tổ
chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong
nước, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo
Luật Đầu tư tại Việt Nam có hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
(gọi chung là doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ) tại KKT Vũng Áng có quyền:
a) Nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
thuê đất, thuê lại đất đã xây dựng
kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong KKT
Vũng Áng của doanh nghiệp đầu tư xây
dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng theo quy
định tương ứng của pháp luật về
đất đai để xây dựng nhà xưởng và
các công trình kiến trúc phục vụ sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ;
b) Thuê hoặc
mua nhà xưởng, kho bãi xây sẵn trong KKT Vũng Áng
để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ theo hợp đồng ký kết với doanh
nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết
cấu hạ tầng;
c) Sử
dụng có trả tiền đối với các công trình
kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình
dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Vũng Áng,
bao gồm: hệ thống đường giao thông,
cảng biển, cấp điện, cấp nước,
thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý nước
thải, chất thải... và các dịch vụ chung khác
trong KKT Vũng Áng theo hợp đồng ký kết với
các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh
kết cấu hạ tầng;
d)
Được hưởng các chính sách ưu đãi
đầu tư theo quy định tại Quy chế này;
đ)
Được hưởng các quyền lợi hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật về đất
đai, khuyến khích đầu tư và các văn bản
quy phạm pháp luật khác của pháp luật Việt
2. Doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
tại KKT Vũng Áng có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ
các quy định của Quy chế này và các quy định
khác của pháp luật, quy hoạch chi tiết tại các
khu chức năng đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt và quy
định tại Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi
đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư,
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Điều
lệ doanh nghiệp; sử dụng đất đúng
mục đích được giao hoặc được
thuê, được thuê lại;
b) Tạo
điều kiện để các doanh nghiệp đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng, nâng
cấp các công trình kết cấu hạ tầng các khu
chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng
kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện ích
công cộng trên diện tích đất do tổ chức và
cá nhân trong KKT Vũng Áng sử dụng;
c) Trả
tiền thuê đất, tiền thuê lại đất,
tiền thuê hoặc mua nhà xưởng, kho bãi, tiền
sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng các
khu chức năng, các công trình kết cấu hạ
tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và
tiện ích công cộng trong KKT Vũng Áng cho các doanh
nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết
cấu hạ tầng theo hợp đồng ký kết;
d) Thực
hiện các nghĩa vụ về thuế, hải quan,
bảo vệ môi trường và các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật;
đ) Tổ
chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong KKT Vũng
Áng đăng ký hoạt động với Ban Quản lý KKT
Vũng Áng;
e) Thực
hiện chế độ báo cáo tình hình hoạt động
định kỳ hàng tháng, hàng quý và hàng năm cho Ban
Quản lý KKT Vũng Áng.
Điều 6.
1. Các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu
hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch
vụ và tiện ích công cộng trong KKT Vũng Áng (gọi
chung là doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh
kết cấu hạ tầng) có các quyền:
a)
Được Ban Quản lý KKT Vũng Áng cho thuê
đất hoặc giao lại đất có thu tiền
sử dụng đất theo quy định tương
ứng của pháp luật về đất đai
để đầu tư xây dựng và kinh doanh kết
cấu hạ tầng các khu
chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công
cộng trong KKT Vũng Áng;
b)
Được chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, cho thuê lại đất đã xây
dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong
KKT Vũng Áng cho các tổ chức, cá nhân trong nước,
người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia
hợp đồng hợp tác kinh doanh theo các quy định
của Luật Đầu tư để đầu
tư vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong
KKT Vũng Áng theo quy định tương ứng của
pháp luật về đất đai;
c) Thu tiền
sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng các
khu chức năng, các công trình kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và
tiện ích công cộng trong KKT Vũng Áng do doanh nghiệp
đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu
hạ tầng đầu tư theo hợp đồng ký
kết với bên thuê;
d) Xây dựng
nhà xưởng, kho bãi trong KKT Vũng Áng để bán
hoặc cho thuê;
đ)
Định giá cho thuê lại đất đã xây dựng
kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tiền
sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công
cộng trong KKT Vũng Áng theo thoả thuận của Ban
Quản lý KKT Vũng Áng; định giá cho thuê hoặc bán
nhà xưởng, kho bãi và tiền dịch vụ;
e)
Được hưởng các quyền lợi hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh
nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết
cấu hạ tầng trong KKT Vũng Áng có nghĩa vụ:
a) Xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức
năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công
cộng trong KTT Vũng Áng theo đúng quy hoạch chi
tiết, thiết kế và tiến độ đã
được phê duyệt.
Trường
hợp đất được Ban Quản lý KKT Vũng
Áng giao lại đất có thu tiền sử dụng
đất theo quy định tương ứng của
pháp luật về đất đai để thực
hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh
kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công
trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công
trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KTT Vũng
Áng mà không sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên
tục hoặc tiến độ sử dụng
đất chậm hơn 24 tháng so với tiến
độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ
khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không
được Ban Quản lý KKT Vũng Áng cho phép gia hạn
thì Ban Quản lý KKT Vũng Áng
được phép kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền thu hồi đất theo quy định của
Luật Đất đai mà không bồi thường
về đất.
b) Duy tu, bảo
dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng các khu
chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công
cộng trong KKT Vũng Áng nhằm đảm bảo
chất lượng công trình.
c) Tuân thủ
các quy định của Quy chế này; quy hoạch chi
tiết tại các khu chức năng đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; sử dụng
đất đúng mục đích được giao
hoặc được thuê.
d) Thực
hiện các nghĩa vụ về thuế, hải quan và các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
đ) Thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng,
hàng quý, hàng năm cho Ban Quản lý KKT Vũng Áng.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ
VŨNG ÁNG
Điều 7.
1. KKT Vũng Áng
gồm các khu chức năng chính: khu phi thuế quan và khu
thuế quan.
Khu phi thuế
quan thuộc KKT Vũng Áng là khu vực được xác
định trong quy hoạch chung gắn với một
phần cảng biển Vũng Áng.
Khu thuế quan
là khu vực còn lại của KKT Vũng Áng ngoài khu phi
thuế quan. Trong khu thuế quan có các khu chức năng khác
như : khu công nghiệp, khu chế xuất, khu cảng và
dịch vụ hậu cần cảng, khu đô thị, khu
du lịch - dịch vụ, khu dân cư và khu hành chính.
Quy mô, vị trí
của từng khu chức năng được xác
định trong Quy hoạch chung KKT Vũng Áng do Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Để
đảm bảo chất lượng quy hoạch phát
triển dài hạn phù hợp với yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế, Ban Quản lý KKT Vũng
Áng được phép thuê tư vấn nước ngoài tham
gia quy hoạch chi tiết các khu chức năng như: khu
đô thị, khu phi thuế quan, khu du lịch và các khu
chức năng khác phù hợp với Quy hoạch chung.
Điều 8.
1. Khu phi
thuế quan là khu vực được xác định trong
Quy hoạch chung xây dựng KKT Vũng Áng và Quy hoạch
sử dụng đất chi tiết.
2. Khu phi
thuế quan được ngăn cách với khu thuế
quan trong KKT Vũng Áng và nội địa Việt Nam
bằng hệ thống tường rào, có cổng và
cửa ra vào, đảm bảo sự kiểm soát của
cơ quan chức năng có liên quan. Trong khu phi thuế quan
có cơ quan hải quan để giám sát, kiểm tra, làm
thủ tục hải quan hàng hoá ra, vào. Trong khu phi thuế
quan không có dân cư (kể cả người nước
ngoài) cư trú thường xuyên hoặc tạm trú.
3. Hoạt
động của khu phi thuế quan bao gồm các loại
hình sản xuất, kinh doanh như:
a) Sản
xuất, gia công, tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu,
hàng nhập khẩu và hàng phục vụ tại chỗ;
b) Thương
mại hàng hoá và dịch vụ (bao gồm cả xuất
khẩu, nhập khẩu, chuyển khẩu, tạm
nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập, phân
phối, cửa hàng và siêu thị miễn thuế, phân
loại, đóng gói, vận chuyển giao nhận hàng hoá quá
cảnh, bảo quản, kho tàng, kho ngoại quan, bưu
chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, vận tải, bảo
hiểm, vui chơi, giải trí, nhà hàng ăn uống);
c) Xúc tiến
thương mại (hội chợ triển lãm, các cửa
hàng giới thiệu sản phẩm, các chi nhánh và văn
phòng đại diện của các công ty trong nước và
nước ngoài và các tổ chức tài chính - ngân hàng) và các
hoạt động thương mại khác.
Điều 9.
1. Quan hệ
trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa khu phi thuế
quan và các khu phi thuế quan của các khu kinh tế khác
với nước ngoài và giữa các tổ chức kinh
tế trong khu phi thuế quan với nhau được áp
dụng theo quan hệ trao đổi giữa nước
ngoài với nước ngoài và theo quy định của
pháp luật về hải quan. Các tổ chức kinh tế
hoạt động trong khu phi thuế quan được
xuất khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu
từ nước ngoài tất cả hàng hoá, dịch vụ
mà pháp luật Việt
2. Việc
lưu trữ hàng hoá trong khu phi thuế quan không bị
hạn chế về thời gian.
3. Tàu
nước ngoài được phép trực tiếp vào khu
cảng phi thuế quan thuộc cảng Vũng Áng lấy
hàng và giao hàng, không phải làm thủ tục xuất
nhập cảnh đối với người, chỉ làm
thủ tục xuất nhập cảnh đối với
tàu tại phao số 0.
Điều 10.
1. Quan hệ
trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa khu phi thuế
quan với khu thuế quan (trừ khu chế xuất) trong
KKT Vũng Áng và nội địa Việt Nam
được áp dụng theo quy định về quan
hệ trao đổi giữa nước ngoài với
Việt Nam và phải tuân theo các quy định hiện hành
của pháp luật trong đó có pháp luật: Thuế,
Hải quan và Thương mại. Quan hệ trao đổi
hàng hoá, dịch vụ giữa khu phi thuế quan với khu
chế xuất trong KKT Vũng Áng được áp dụng
theo quy định về quan hệ trao đổi giữa
nước ngoài với nước ngoài.
2. Các tổ
chức và cá nhân trong nước và nước ngoài có
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ tại khu thuế quan trong KKT Vũng Áng và
nội địa Việt Nam chỉ được
nhập từ khu phi thuế quan hàng hoá, dịch vụ mà
pháp luật Việt Nam không cấm nhập khẩu hoặc
không hạn chế nhập khẩu và được bán vào
khu phi thuế quan những hàng hoá, dịch vụ mà Việt
Nam không cấm xuất khẩu.
3. Hàng hoá
được tự do lưu thông giữa Khu thuế quan
và nội địa Việt
Điều 11.
1. Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường
hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
a) Hàng hoá từ
nước ngoài hoặc từ khu phi thuế quan khác
nhập khẩu vào khu phi thuế quan trong KKT Vũng Áng;
b) Hàng hoá từ
khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài;
c) Hàng hoá từ
khu phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho khu chế
xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất trong lãnh
thổ Việt
d) Hàng hoá không
thuộc diện chịu thuế xuất khẩu có
xuất xứ từ nội địa Việt
2. Hàng hoá
thuộc diện chịu thuế xuất khẩu có
xuất xứ từ khu thuế quan trong KKT Vũng Áng và
nội địa Việt Nam đưa vào khu phi thuế
quan để xuất khẩu ra nước ngoài mà không qua
sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp thành sản
phẩm tại khu phi thuế quan phải nộp thuế
xuất khẩu, làm thủ tục xuất khẩu theo quy
định hiện hành và chịu sự kiểm tra, giám sát
của cơ quan hải quan.
3. Hàng hoá có
xuất xứ từ nước ngoài và hàng hoá không
thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu hoặc
hạn chế nhập khẩu từ khu phi thuế quan
nhập vào khu thuế quan (trừ khu chế xuất) trong
KKT Vũng Áng và nội địa Việt Nam phải
nộp thuế nhập khẩu, làm thủ tục nhập
khẩu theo quy định hiện hành và chịu sự
kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
4. Hàng hoá
được sản xuất, gia công, tái chế, lắp
ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu,
linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi
nhập vào khu thuế quan (trừ khu chế xuất) trong
KKT Vũng Áng và nội địa Việt Nam chỉ
phải nộp thuế nhập khẩu đối với
phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ
nước ngoài cấu thành trong sản phẩm, hàng hoá
đó và phải làm thủ tục nhập khẩu theo quy định
hiện hành và chịu sự kiểm tra, giám sát của
cơ quan hải quan.
5. Hàng hoá,
dịch vụ được sản xuất, tiêu thụ
trong khu phi thuế quan và hàng hoá, dịch vụ nhập
khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan không
phải chịu thuế giá trị gia tăng. Hàng hóa,
dịch vụ từ nội địa Việt
6. Hàng hoá,
dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt được sản xuất, tiêu
thụ trong khu phi thuế quan hoặc được
nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế
quan không phải chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt (trừ mặt hàng có quy định riêng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định
của pháp luật về thuế tiêu thụ đặc
biệt).
7. Hàng hoá,
dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt từ khu phi thuế quan đưa vào
khu thuế quan (trừ khu chế xuất) trong KKT Vũng
Áng và nội địa Việt
8. Nguyên liệu
sản xuất, vật tư hàng hoá do các tổ chức và
cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
trong khu phi thuế quan nhập từ nước ngoài
nhưng không sử dụng hết và các thứ phẩm còn
có giá trị thương mại được phép bán vào
khu thuế quan (trừ khu chế xuất) trong KKT Vũng
Áng và nội địa Việt Nam sau khi hoàn tất thủ
tục hải quan và nộp thuế nhập khẩu theo quy
định hiện hành.
9. Các dự án
đầu tư để sản xuất hàng hoá xuất
khẩu và vận chuyển hàng hoá quá cảnh thực
hiện theo các quy định chung.
Chương III
ƯU ĐàI ĐẦU TƯ
Điều 12.
1.Các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
được quyền lựa chọn thực hiện các
dự án đầu tư tại KKT Vũng Áng (trừ
những dự án thuộc danh mục lĩnh vực
cấm đầu tư theo quy định của pháp
luật Việt
2. Khuyến
khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu
tư xây dựng hạ tầng Khu phi thuế quan, cảng
Vũng Áng và liên hợp luyện cán thép.
Điều 13. Các
dự án đầu tư vào KKT Vũng Áng được
hưởng các ưu đãi áp dụng đối với
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn và các Khu kinh tế theo quy
định của Luật Đầu tư, Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp và các quy định khác
của pháp luật hiện hành.
Điều 14.
1. Tất
cả các dự án đầu tư của các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
đầu tư vào KKT Vũng Áng được
hưởng mức thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp 10% áp dụng trong 15 năm, kể từ khi
dự án đầu tư bắt đầu hoạt
động kinh doanh; được miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp 04 năm, kể từ khi có thu
nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế
phải nộp cho 09 năm tiếp theo; được
hưởng các ưu đãi về các loại thuế khác
áp dụng đối với địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
theo quy định của Luật Đầu tư, các
luật thuế khác và các ưu đãi khác theo Điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Các dự án
đầu tư sản xuất trong KKT Vũng Áng của
các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
được miễn thuế nhập khẩu trong 05 năm,
kể từ khi bắt đầu sản xuất
đối với nguyên liệu sản xuất, vật
tư, linh kiện và bán thành phẩm phải nhập
khẩu mà trong nước chưa sản xuất
được.
3. Giảm 50%
thuế thu nhập cá nhân đối với người có
thu nhập cao (kể cả người Việt
4. Những
dự án thuộc các lĩnh vực công nghệ cao đáp
ứng quy định tại khoản 2 Điều 5
của Quy chế khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị
định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003
của Chính phủ đầu tư vào KKT Vũng Áng được hưởng
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong
suốt thời gian thực hiện dự án.
Điều 15. Các doanh nghiệp trong nước
thuộc các thành phần kinh tế có dự án đầu
tư sản xuất, kinh doanh tại KKT Vũng Áng
được hưởng các loại hình tín dụng
ưu đãi của Nhà nước thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành về tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước.
Điều 16. Các tổ chức, cá nhân trong
nước, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, người nước ngoài
thường trú tại Việt Nam, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, các tổ chức, cá nhân
nước ngoài được đầu tư xây
dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu
chức năng để cho thuê, cho thuê lại hoặc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
đã xây dựng hạ tầng trong KKT Vũng Áng theo quy
định tương ứng của pháp luật về
đất đai. Người Việt
Điều 17. Áp dụng chính sách một giá
đối với các hàng hoá, dịch vụ do Nhà
nước kiểm soát và tiền thuê đất cho các
tổ chức và cá nhân, không phân biệt trong nước và
nước ngoài, có hoạt động sản xuất, kinh
doanh tại KKT Vũng Áng.
Chương IV
SỬ DỤNG ĐẤT TRONG KHU KINH TẾ VŨNG ÁNG
Điều 18.
1. Toàn bộ
diện tích đất, mặt nước dành cho
đầu tư xây dựng và phát triển khu công
nghiệp; khu cảng và dịch vụ hậu cần
cảng; khu phi thuế quan; khu du lịch; khu đô thị
mới đã được xác định trong đề
án KKT Vũng Áng do Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt và quy hoạch sử dụng đất chi
tiết do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh phê duyệt,
được Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh giao
một lần cho Ban Quản lý KKT Vũng Áng để
tổ chức triển khai xây dựng và phát triển.
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh chỉ đạo
thực hiện việc thu hồi đất đối
với diện tích đất, mặt nước
được quy hoạch để xây dựng các khu công
nghiệp, khu cảng và dịch vụ hậu cần
cảng; khu phi thuế quan; khu du lịch; khu đô thị
mới trong KKT Vũng Áng.
2. Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Tĩnh chỉ đạo thực hiện
việc thu hồi đất đối với diện
tích đất, mặt nước theo kế hoạch
sử dụng đất chi tiết được phê
duyệt đối với diện tích đất, mặt
nước sử dụng cho các khu chức năng còn
lại và các mục đích khác trong KKT Vũng Áng để
giao cho Ban Quản lý KKT Vũng Áng theo kế hoạch sử
dụng đất chi tiết đã được phê
duyệt để tổ chức triển khai xây dựng
và phát triển KKT Vũng Áng.
3. Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Tĩnh chịu trách nhiệm chỉ
đạo Ủy ban nhân dân huyện Kỳ Anh phối
hợp với Ban Quản lý KKT Vũng Áng để
thực hiện việc bồi thường, giải phóng
mặt bằng đối với diện tích đất,
mặt nước đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thu hồi để giao cho
Ban Quản lý KKT Vũng Áng thực hiện việc giao
lại đất, cho thuê đất cho người có nhu cầu
sử dụng đất và để tái định cư
cho các hộ gia đình bị thu hồi đất theo quy
định của pháp luật về đất đai. Ban
Quản lý KKT Vũng Áng quản lý quỹ đất,
mặt nước đã được giao và chịu trách
nhiệm về việc sử dụng có hiệu quả
quỹ đất, mặt nước và theo đúng mục
đích sử dụng, bảo đảm thực hiện
đúng Đề án KKT Vũng Áng đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Quy hoạch
sử dụng đất chi tiết, kế hoạch
sử dụng đất chi tiết đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh phê duyệt.
4. Đối
với trường hợp giao lại và cho thuê đất
mà không thông qua đấu giá quyền sử dụng
đất hoặc đầu thầu dự án có sử
dụng đất: trên cơ sở giá đất và
mức miễn, giảm tiền sử dụng đất,
mức miễn, giảm tiền thuê đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Tĩnh quy định và các quy định
của pháp luật, Ban Quản lý KKT Vũng Áng quyết
định mức thu tiền sử dụng hoặc
tiền thuê đất, mặt nước; mức
miễn, giảm tiền sử dụng hoặc tiền
thuê đất, mặt nước theo từng dự án
đầu tư nhằm bảo đảm khuyến khích
đầu tư.
5. Đối
với trường hợp giao lại đất có thu
tiền sử dụng đất và cho thuê đất theo
hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất hoặc đấu thầu dự án có sử
dụng đất: trên cơ sở phương án tài chính
và giá được sự phê duyệt của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Tĩnh, Ban Quản lý KKT Vũng Áng
quyết định giao lại đất và cho thuê
đất, mặt nước đã được bồi
thường, giải phóng mặt bằng cho người
có nhu cầu sử dụng theo quy định của pháp
luật về đất đai.
6. Các tổ
chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được giao
đất hoặc được thuê đất; các
tổ chức, cá nhân nước ngoài, các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia
hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật
Đầu tư được thuê đất để
thực hiện dự án đầu tư trong KKT Vũng
Áng và có các quyền, nghĩa vụ tương ứng
với hình thức được giao hoặc thuê
đất theo quy định của pháp luật về
đất đai.
Điều 19. Nhà nước hỗ trợ
đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng
kỹ thuật đến hàng rào các khu chức năng trong
KKT Vũng Áng; hỗ trợ bồi thường, giải
phóng mặt bằng trong các khu chức năng và tái
định cư cho các hộ gia đình bị thu hồi
đất; hỗ trợ đầu tư xây dựng các
công trình xử lý nước thải và chất thải
tập trung của các khu chức năng theo các
chương trình mục tiêu hỗ trợ đầu tư
quốc gia.
Điều 20.
1. Các tổ
chức và cá nhân trong nước và nước ngoài
trước khi xây dựng các công trình phục vụ
sản xuất, kinh doanh, các công trình kết cấu hạ
tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu
hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ
và tiện ích công cộng trong KKT Vũng Áng phải có
hồ sơ xin phép Ban Quản lý KKT Vũng Áng theo quy
định của pháp luật về xây dựng. Thời
gian xem xét, giải quyết của Ban Quản lý KKT Vũng
Áng tối đa trong 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Việc
quản lý xây dựng các công trình phục vụ sản
xuất, kinh doanh, các công trình kết cấu hạ tầng
các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ
tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và
tiện ích công cộng trong KKT Vũng Áng được
thực hiện theo quy định của pháp luật
về xây dựng.
Chương V
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHÁC
Điều 21.
1. Nhà
nước dành vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước và tín dụng ưu đãi để hỗ
trợ cho lập quy hoạch, đầu tư phát
triển hệ thống kết cấu hạ tầng
kỹ thuật - xã hội và các công trình dịch vụ và tiện
ích công cộng quan trọng cần thiết, đảm
bảo cho sự hoạt động và phát triển của
KKT Vũng Áng.
2. Việc
bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản
để xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng kỹ thuật - xã hội và các công trình dịch vụ
và tiện ích công cộng quy định tại khoản 1
Điều này thực hiện theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
3. Cho phép áp
dụng các phương thức huy động vốn sau
đây để đầu tư và phát triển KKT Vũng
Áng:
a) Ưu tiên các
nguồn vốn ODA và vốn tín dụng ưu đãi
để đầu tư xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các công
trình dịch vụ và tiện ích công cộng cần
thiết của KKT Vũng Áng và các trợ giúp kỹ
thuật khác;
b)
Được phép thu hút vốn đầu tư theo các
hình thức BOT, BT, BTO và các hình thức khác phải phù
hợp với quy định hiện hành;
c)
Được phép huy động vốn từ quỹ
đất theo quy định của pháp luật về
đất đai để đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội
phục vụ chung cho KKT Vũng Áng.
d) Huy
động vốn đầu tư trực tiếp
của các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài; vốn ứng trước của các
đối tượng có nhu cầu sử dụng hạ
tầng, vốn của các doanh nghiệp có chức năng
xây dựng và kinh doanh các công trình hạ tầng kỹ thuật.
Mở rộng hình thức tín dụng đồng tài
trợ của các tổ chức tín dụng và huy
động mọi nguồn vốn dưới các hình
thức khác phù hợp với quy định của pháp
luật.
Điều 22. Cho phép các ngân hàng thương
mại, các tổ chức tín dụng được thành
lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức
tín dụng được mở chi nhánh trong KKT Vũng Áng
để thực hiện các chức năng tín dụng
bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
đối với các hoạt động kinh tế trong KKT
Vũng Áng theo quy định hiện hành.
Điều 23. Việc mua, bán, thanh toán,
chuyển nhượng và các quan hệ giao dịch khác
giữa các tổ chức kinh tế, cá nhân trong khu phi
thuế quan với nhau được phép thực hiện
bằng đồng tiền tự do chuyển đổi
thông qua tài khoản mở tại ngân hàng. Việc mua bán hàng
hóa thông thường phục vụ sinh hoạt
được thanh toán bằng đồng Việt
Điều 24.
1. Người
nước ngoài, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài làm việc, hoạt động
đầu tư sản xuất kinh doanh tại KKT Vũng
Áng và các thành viên gia đình họ được cấp
thị thực xuất nhập cảnh có giá trị
nhiều lần có thời hạn phù hợp với thời
hạn làm việc, hoạt động đầu tư và
kinh doanh tại KKT Vũng Áng và được cư trú,
tạm trú có thời hạn trong KKT Vũng Áng.
2. Khách du
lịch bằng tàu biển nước ngoài đến
cảng biển của KKT Vũng Áng theo hợp
đồng với các công ty du lịch trong nước
được làm thủ tục nhập cảnh tại
cảng.
Bộ Công an
hướng dẫn Công an tỉnh Hà Tĩnh thực
hiện.
3. Ban Quản lý
KKT Vũng Áng được cấp Giấp phép lao
động cho người nước ngoài, người
Việt
Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn Ban Quản lý
KKT Vũng Áng thực hiện quy định này.
Điều 25.
1. Nhà
nước hỗ trợ xúc tiến đầu tư, du
lịch, thương mại vào KKT Vũng Áng và quảng bá
môi trường đầu tư tại KKT Vũng Áng cho
các nhà đầu tư tiềm năng trong nước và
nước ngoài.
2. Ban Quản lý
KKT Vũng Áng và các cơ quan nhà nước có liên quan
thực hiện cải cách các thủ tục hành chính liên
quan tới các lĩnh vực đầu tư, đất
đai, xây dựng, đấu thầu, thuế, hải
quan, quản lý lao động và quản lý doanh nghiệp
trong KKT Vũng Áng.
3. Ban Quản lý
KKT Vũng Áng phối hợp với chính quyền
địa phương tổ chức tuyên truyền, giáo
dục cho cán bộ, nhân dân địa phương về
KKT Vũng Áng để tạo sự ủng hộ, tham gia
vào quá trình xây dựng và phát triển KKT Vũng Áng.
Điều 26. Các tổ chức và cá nhân có công
vận động nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức, vận động các dự án
đầu tư trực tiếp nước ngoài và các
dự án đầu tư trong nước vào KKT Vũng Áng
được thưởng theo quy định của
Luật Thi đua - Khen thưởng.
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ
VŨNG ÁNG
Điều 27. Các Bộ: Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Công an, Lao
động - Thương binh và Xã hội, Thương
mại, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi
trường, Tổng cục Du lịch và các cơ quan liên
quan ban hành các quy định hướng dẫn về
hoạt động của các khu chức năng trong KKT
Vũng Áng theo chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của mình.
Điều 28.
1. Ban Quản lý
KKT Vũng Áng do Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập theo đề nghị của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh và Bộ
trưởng Bộ Nội vụ.
2. Ban Quản lý
KKT Vũng Áng là cơ quan quản lý nhà nước trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh để
thực hiện việc quản lý tập trung, thống
nhất hoạt động trên các lĩnh vực
đầu tư xây dựng và phát triển kinh tế
tại KKT Vũng Áng theo Quy chế hoạt động, quy
hoạch, kế hoạch và tiến độ thực
hiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Ban Quản lý
KKT Vũng Áng có tư cách pháp nhân, có con dấu mang hình
quốc huy, có trụ sở làm việc, có biên chế, có
kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn
đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước
cấp theo kế hoạch hàng năm; là đầu mối
kế hoạch và ngân sách được cân đối riêng
vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân
sách trung ương.
4. Trưởng
Ban Quản lý KKT Vũng Áng do Thủ tướng Chính
phủ bổ nhiệm theo đề nghị của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh và Bộ
trưởng Bộ Nội vụ. Các Phó Trưởng ban do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh bổ
nhiệm.
Điều 29. Ban Quản lý KKT Vũng Áng
thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quy
định đối với Ban Quản lý khu công
nghiệp cấp tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế cửa
khẩu và các quy định tại Quy chế này;
Ban Quản lý KKT
Vũng Áng có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan chức năng của
tỉnh Hà Tĩnh lập quy hoạch chung để Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt; lập quy hoạch chi tiết các phân khu
chức năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất chi tiết trong KKT Vũng Áng trình Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Tĩnh phê duyệt; tổ chức quản lý,
phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra
việc thực hiện Quy chế hoạt động, quy
hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng
các danh mục dự án đầu tư và kế hoạch
vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức
thực hiện.
3. Cấp,
điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, Giấy phép thành lập Văn phòng
đại diện thương mại, chi nhánh của các
tổ chức và thương nhân nước ngoài; Giấy
chứng nhận đầu tư; Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư; Giấy phép lao
động cho người nước ngoài, người
Việt Nam định cư tại nước ngoài
đến làm việc, hoạt động kinh doanh;
Chứng chỉ xuất xứ hàng hoá tại KKT Vũng Áng;
thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường hoặc xác nhận bản
đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường của
các dự án đầu tư trong KKT Vũng Áng và các
giấy phép, chứng chỉ khác theo uỷ quyền của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Giao
đất có thu tiền sử dụng đất cho thuê
đất, mặt nước cho các tổ chức, cá nhân
có nhu cầu sử dụng đất trong KKT Vũng Áng
theo đúng mục đích sử dụng theo quy định
tương ứng của pháp luật về đất
đai.
5. Xây dựng
các khung giá và mức phí, lệ phí thực hiện tại
KKT Vũng Áng trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, ban
hành theo quy định của pháp luật.
6. Làm
đầu mối giải quyết những vấn
đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và
thực hiện các dự án đầu tư sản
xuất kinh doanh và các hoạt động tại KKT Vũng
Áng.
7. Phối
hợp với chính quyền địa phương và các
cơ quan liên quan trong việc bảo đảm mọi
hoạt động trong KKT Vũng Áng phù hợp với Quy
chế hoạt động này và quy hoạch, kế
hoạch đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
8. Thực
hiện nhiệm vụ quản lý và sử dụng các
nguồn vốn đầu tư phát triển trên
địa bàn KKT Vũng Áng, quản lý các dự án xây
dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
tại KKT Vũng Áng theo đúng quy định.
9. Xây dựng
các chương trình xúc tiến đầu tư,
thương mại, du lịch, dịch vụ trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức,
triển khai, giới thiệu, đàm phán, xúc tiến
đầu tư, thương mại, du lịch, dịch
vụ trong và ngoài nước.
10. Báo cáo
định kỳ các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân
tỉnh Hà Tĩnh về tình hình triển khai thực hiện
quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển KKT
Vũng Áng.
11. Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà
Tĩnh giao trong từng thời kỳ.
Điều 30. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà
Tĩnh có trách nhiệm:
1. Tổ
chức lập quy hoạch chung của KKT Vũng Áng
để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
và phê duyệt quy hoạch chi tiết các phân khu chức
năng trong KKT Vũng Áng.
2. Phê duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi
tiết trong KKT Vũng Áng; tiến hành thu hồi
đất và giao đất cho Ban Quản lý KKT Vũng Áng
để tổ chức triển khai xây dựng và phát
triển KKT Vũng Áng theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 18 của Quy chế này.
3. Quy
định khung giá đất và giao Ban Quản lý KKT quy
định mức thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, mức miễn, giảm tiền
sử dụng đất; mức miễn, giảm tiền
thuê đất trong KKT Vũng Áng theo từng dự án
nhằm bảo đảm
khuyến khích đầu tư, trong những
trường hợp không thông qua đấu giá quyền
sử dụng đất hoặc đấu thầu
dự án có sử dụng đất và phê duyệt
phương án tài chính và giá đối với trường
hợp đấu giá quyền sử dụng đất
hoặc đấu thầu dự án có sử dụng
đất.
4. Thực
hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với các dự án đầu tư trong KKT
Vũng Áng theo quy hoạch được duyệt; uỷ
quyền cho Ban Quản lý KKT Vũng Áng phê duyệt các
dự án đầu tư trong nước thuộc thẩm
quyền; trình phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm
quyền danh mục các dự án đầu tư phát
triển và kế hoạch vốn đầu tư phát
triển hàng năm tại KKT Vũng Áng.
5. Ban hành các
chính sách ưu đãi và khuyến khích cụ thể phù
hợp với các quy định hiện hành để
thực hiện việc ưu tiên tuyển dụng và
sử dụng lao động tại chỗ; hỗ trợ
đào tạo nghề đối với lực
lượng lao động ở địa phương;
tạo điều kiện cho lực lượng lao
động ở địa phương có thể vào làm
việc tại các doanh nghiệp trong KKT Vũng Áng;
khuyến khích và thu hút lao động có chuyên môn cao, tay
nghề giỏi từ các nơi khác về làm việc
tại KKT Vũng Áng; hỗ trợ xây dựng nhà ở cho
công nhân; hỗ trợ xây dựng các khu tái định
cư; hỗ trợ đầu tư phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã
hội và các công trình dịch vụ và tiện ích công
cộng theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước; hỗ trợ xúc tiến đầu tư -
thương mại; hỗ trợ bồi thường,
giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh quá
trình đầu tư và phát triển KKT Vũng Áng.
6. Chỉ
đạo và tổ chức để các cấp chính
quyền địa phương và các cơ quan chức
năng của tỉnh phối hợp với Ban Quản lý
KKT Vũng Áng thực hiện việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng và thực hiện các biện pháp
bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp KKT Vũng
Áng hoạt động được thuận lợi.
7. Cấp kinh
phí hoạt động hành chính, sự nghiệp và vốn
đầu tư phát triển cho Ban Quản lý KKT Vũng Áng
từ ngân sách tỉnh Hà Tĩnh theo kế hoạch hàng
năm.
8. Chỉ
đạo các cơ quan chức năng của tỉnh
phối hợp và tạo điều kiện cho Ban Quản
lý KKT Vũng Áng thực hiện đầy đủ các
nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Quy
chế này; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
trong việc tổ chức thực hiện, quản lý để
KKT Vũng Áng phát triển nhanh và bền vững.
Điều 31.
1. Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành,
lĩnh vực và lãnh thổ đối với KKT Vũng
Áng; uỷ quyền và hướng dẫn cho Ban Quản lý
KKT Vũng Áng thực hiện một số nhiệm vụ
quản lý nhà nước về các lĩnh vực
đầu tư xây dựng, quy hoạch, quản lý tài
nguyên và môi trường, quản lý và phát triển đô
thị, quản lý đất đai, lao động,
xuất nhập khẩu và một số lĩnh vực khác
theo quy định của pháp luật và Quy chế này theo
nguyên tắc "một cửa, tại chỗ" nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động đầu tư và sản xuất kinh doanh
của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài
nước trong KKT Vũng Áng và các yêu cầu đầu
tư phát triển của KKT Vũng Áng.
2. Đối
với những lĩnh vực không phân cấp, không uỷ
quyền cho Ban Quản lý KKT Vũng Áng, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với KKT Vũng Áng bằng cách tổ chức
các đơn vị trực thuộc nằm trong KKT Vũng
Áng và có quy chế phối hợp với Ban Quản lý KKT
Vũng Áng để thực hiện thẩm quyền
được giao.
Điều 32. Cơ quan hải quan KKT Vũng
Áng thực hiện việc giám sát và quản lý hàng hóa
lưu thông giữa khu thuế quan, khu phi thuế quan
với nước ngoài và hàng hóa lưu thông giữa khu phi
thuế quan với khu vực còn lại trên lãnh thổ
Việt Nam.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Những quy định khác liên
quan đến hoạt động, quyền và nghĩa
vụ của các tổ chức, cá nhân trong nước và
ngoài nước có hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ và các doanh nghiệp đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
trong KKT Vũng Áng không quy định trong Quy chế này,
được thực hiện theo các điều khoản
tương ứng của pháp luật về đầu
tư, doanh nghiệp, hợp tác xã, hải quan, đất
đai, xây dựng, thương mại, bảo vệ môi
trường, thuế và các quy định khác của pháp
luật Việt Nam và Điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên.
Điều 34.
Những ưu đãi dành cho các tổ chức và cá nhân
trong nước và nước ngoài có hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại KKT
Vũng Áng theo Quy chế này được phép áp dụng
đối với các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài đã có hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trên địa bàn
KKT Vũng Áng trước ngày ban hành Quy chế này cho
thời gian ưu đãi còn lại kể từ ngày Quy
chế này có hiệu lực thi hành.