Quyết định 08/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế khu thương mại Lao Bảo tỉnh Quảng Trị ban hành kèm theo Quyết định số 219/1998/QĐ-TTg ngày 12/11/1998
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 08/2002/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 08/2002/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 11/01/2002 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 08/2002/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 08/2002/QĐ-TTG
NGÀY 11 THÁNG 01 NĂM 2002 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ KHU THƯƠNG MẠI LAO BẢO
TỈNH QUẢNG TRỊ BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH
SỐ 219/1998/QĐ-TTG NGÀY 12 THÁNG 11 NĂM 1998
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi hơn nữa cho hoạt động đầu tư, kinh doanh trong Khu Thương mại Lao Bảo
tỉnh Quảng Trị;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Thương mại, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Khu Thương mại Lao Bảo ban hành kèm theo Quyết định 219/1998/QĐ-TTg, ngày 12 tháng 11 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
1. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 19.
Tổ chức, cá nhân khi đầu tư vào Khu Thương mại Lao Bảo được hưởng ưu đãi tối đa dành cho các dự án đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09 tháng 6 năm 2000 và Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20 tháng 5 năm 1998 và các ưu đãi theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia."
2. Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 21.
1. Các dự án đầu tư vào Khu Thương mại Lao Bảo của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian 08 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% cho những năm tiếp theo.
2. Các dự án đầu tư vào Khu Thương mại Lao Bảo của tổ chức, cá nhân trong nước được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế; được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 09 năm kế tiếp; và được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15% cho những năm tiếp theo."
3. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 22.
1. Doanh nghiệp có vốn đầu từ nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh dùng lợi nhuận thu được để tái đầu tư vào Khu Thương mại Lao Bảo trong thời gian từ 03 năm trở lên được hoàn lại 100% thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp của số lợi nhuận tái đầu tư.
2. Khu Thương mại Lao Bảo được vay vốn ưu đãi của Nhà nước theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 của Quyết định 53/2001/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu biên giới."
4. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 23.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động trong Khu Thương mại Lao Bảo, sau khi đã quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ sang năm sau, số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá 05 năm."
5. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 24.
Quan hệ hàng hóa, dịch vụ giữa Khu Thương mại Lao Bảo và trong nước là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu."
6. Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 25.
1. Hàng hóa, dịch vụ sản xuất, tiêu thụ trong Khu Thương mại Lao Bảo và hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu Thương mại Lao Bảo không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
2. Hàng hóa, dịch vụ từ nội địa Việt Nam đưa vào Khu Thương mại Lao Bảo hưởng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%; hàng hóa, dịch vụ từ Khu Thương mại Lao Bảo đưa vào nội địa Việt Nam phải chịu thuế giá trị gia tăng.
3. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong Khu Thương mại Lao Bảo và hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu Thương mại Lao Bảo không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
4. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu Thương mại Lao Bảo đưa vào nội địa Việt Nam phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt."
7. Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 26.
1. Hàng hóa có xuất xứ từ nội địa Việt Nam và hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu Thương mại Lao Bảo được miễn thuế nhập khẩu.
2. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu Thương mại Lao Bảo khi xuất khẩu ra nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu."
8. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 27.
1. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu Thương mại Lao Bảo có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong sản phẩm, hàng hóa đó. Trường hợp không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam thì không phải nộp thuế nhập khẩu.
2. Hàng hóa từ Khu Thương mại Lao Bảo nhập khẩu vào nội địa Việt Nam có xuất xứ sản xuất tại Lào được giảm thuế nhập khẩu theo quy định tại Quyết định số 181/1998/QĐ-TTg ngày 21 tháng 9 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ hoặc theo thỏa thuận giữa hai Chính phủ."
9. Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 28.
Tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư vào Khu Thương mại Lao Bảo được miễn tiền thuê đất trong 11 năm đầu kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất và được hưởng mức giá thuê đất bằng 30% giá thuê đất áp dụng cho các huyện miền núi tỉnh Quảng Trị kể từ năm thứ 12 trở đi."
10. Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 30.
Căn cứ số thực thu ngân sách nhà nước hàng năm tại Khu Thương mại Lao Bảo, Nhà nước đầu tư trở lại để xây dựng cơ sở hạ tầng Khu Thương mại Lao Bảo theo các mức sau đây:
- Trường hợp có số thu ngân sách nhà nước dưới 50 tỷ đồng/năm thì được đầu tư trở lại 100%.
- Trường hợp có số thu ngân sách nhà nước từ 50 tỷ đồng/năm trở lên thì được đầu tư trở lại 50 tỷ đồng và 50% số thực thu còn lại."
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.