Thông tư 82/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bán đấu giá cổ phần
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 82/2009/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 82/2009/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 27/04/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Chứng khoán |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 82/2009/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 82/2009/TT-BTC NGÀY 27 THÁNG 04 NĂM 2009
QUY ĐỊNH VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ
THU, NỘP, QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG PHÍ BÁN ĐẤU GIÁ CỔ
PHẦN
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn
cứ Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007 của Chính phủ về chuyển doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn
cứ Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn
cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài
sản;
Căn
cứ Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05/12/2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính của công
ty Nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác;
Bộ Tài chính quy
định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, như sau:
Điều
1: Phạm vi và đối tượng áp dụng
1.
Phí bán đấu giá cổ phần quy định tại Thông tư này áp dụng đối với việc bán đấu
giá cổ phần tại Sở giao dịch Chứng khoán, Trung tâm giao dịch Chứng khoán
và các tổ chức được phép tổ chức bán đấu
giá cổ phần theo quy định của pháp luật.
2. Đối
tượng nộp phí bán đấu giá cổ phần là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có cổ
phần được bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
3. Đơn vị được thu phí bán đấu giá cổ phần bao gồm: Sở Giao dịch chứng khoán, Trung
tâm giao dịch chứng khoán và các tổ chức được phép tổ chức bán đấu giá cổ phần
theo quy định của pháp luật.
Điều 2: Mức thu phí bán đấu giá cổ phần
1. Mức thu phí bán
đấu giá cổ phần áp dụng tại Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng
khoán là 0,3% trên tổng giá trị cổ phần thực tế bán được và tối đa không vượt
quá 300 triệu đồng/1 cuộc bán đấu giá cổ phần.
2. Mức thu phí bán
đấu giá cổ phần áp dụng tại các tổ chức được phép tổ chức bán đấu giá cổ phần
theo quy định của pháp luật do các bên tự thỏa thuận nhưng mức thu không vượt
quá 0,3% trên tổng giá trị cổ phần thực tế bán được.
Điều 3: Chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bán đấu giá cổ phần:
1. Phí từ hoạt động
bán đấu giá cổ phần được thu bằng Việt Nam đồng. Các công ty đăng ký bán đấu
giá cổ phần có trách nhiệm nộp toàn bộ phí bán đấu giá theo quy định cho Sở
Giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán và các tổ chức được phép
tổ chức bán đấu giá cổ phần sau khi hoàn tất đợt bán đấu giá.
2. Phí bán đấu giá
cổ phần thu được là khoản thu không thuộc Ngân sách nhà nước. Đơn vị thu phí có
nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có
quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc
thu, nộp, quản lý và sử dụng, công khai chế độ thu phí không quy định tại Thông
tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và
lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC và Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007
hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế.
3. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về
Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn