Thông tư liên tịch 43/2005/TTLT/BTC-BQP của Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng về việc hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và thu Ngân sách Nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của các đơn vị thuộc Bộ quốc phòng
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 43/2005/TTLT/BTC-BQP
Cơ quan ban hành: | Bộ Quốc phòng; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 43/2005/TTLT/BTC-BQP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Nguyễn Văn Rinh; Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 02/06/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Thuế kinh doanh hàng hoá, dịch vụ - Ngày 02/6/2005, Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư liên tịch số 43/2005/TTLT/BTC-BQP hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và thu Ngân sách Nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của các đơn vị thuộc Bộ quốc phòng. Theo đó, đối với việc kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp: trong kỳ kế hoạch mỗi quý một lần, các công ty quốc phòng có phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ khác tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và nộp về tài khoản của Bộ Quốc phòng mở tại Kho bạc nhà nước thành phố Hà Nội. Cuối năm, các công ty quốc phòng thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ khác với Bộ Quốc phòng theo đúng chế độ quy định. Trên cơ sở quyết toán của các công ty quốc phòng, Bộ Quốc phòng xác định số nộp chính thức vào Ngân sách Nhà nước của các công ty quốc phòng và nộp vào Ngân sách nhà nước Trung ương... Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 43/2005/TTLT/BTC-BQP tại đây
tải Thông tư liên tịch 43/2005/TTLT/BTC-BQP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ TÀI CHÍNH- QUỐC PHÒNG
SỐ 43/2005/TTLT/BTC-BQP NGÀY 02 THÁNG 6 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
THUẾ VÀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT, KINH DOANH HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ các Luật, Pháp lệnh thuế và Luật Ngân sách
Nhà nước hiện hành;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp Nhà nước ngày 10 tháng 12
năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07/01/2004
của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản của Nhà nước
đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;
Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005
của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
Để phù hợp với đặc thù hoạt động sản xuất, kinh
doanh của các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng hướng
dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách thuế đối với các đơn vị thuộc Bộ Quốc
phòng có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
Đối tượng nộp thuế áp dụng Thông tư này là các
đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ,
bao gồm: Doanh nghiệp nhà Nước (kể cả công ty quốc phòng); Các đơn vị hành
chính, sự nghiệp tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động có hoạt động sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
khác.
II. KÊ KHAI, NỘP THUẾ VÀ QUYẾT TOÁN
THUẾ:
1. Các đơn vị sản
xuất, kinh doanh thuộc Bộ Quốc phòng (trừ các Công ty quốc phòng theo quyết
định của Bộ Quốc phòng quy định trong từng thời kỳ thực hiện nghĩa vụ thuế theo
hướng dẫn tại điểm 2 dưới đây):
Thực hiện kê
khai, nộp đầy đủ các khoản thuế và thu
khác (như thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu
nhập doanh nghiệp, phí, lệ phí...) vào Ngân sách Nhà nước và thực hiện việc
quyết toán thuế với cơ quan thuế theo
hướng dẫn tại các văn bản hiện hành của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành các
Luật thuế, Pháp lệnh về thuế, phí, lệ phí và thu Ngân sách Nhà nước hiện hành.
2. Đối với Công
ty quốc phòng:
Việc kê khai
thuế, nộp thuế và quyết toán thuế được thực hiện như sau:
a) Đăng ký, kê
khai, nộp đầy đủ các khoản thuế và các khoản thu khác (trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp) của hoạt động sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và hoạt
động sản xuất kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ khác vào Ngân sách nhà
nước; Công ty quốc phòng được miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử
dụng đất đối với diện tích đất cần thiết sử dụng trong thời gian trực tiếp phục
vụ quốc phòng. Trường hợp, Công ty quốc phòng sử dụng một phần diện tích đất
được cơ quan có thẩm quyền giao sử dụng trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh
để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ khác thì
phải kê khai, nộp tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phần diện tích
sử dụng cho hoạt động kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ khác theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Thực hiện quyết
toán thuế với cơ quan thuế theo quy định tại các văn bản hiện hành của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành các Luật thuế, Pháp lệnh về thuế, phí, lệ phí và thu
Ngân sách Nhà nước.
b) Kê khai, nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp: Trong kỳ kế hoạch mỗi quý một lần, các công ty quốc
phòng có phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ khác tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và nộp về tài khoản
của Bộ Quốc phòng mở tại Kho bạc nhà nước thành phố Hà Nội. Cuối năm, các công
ty quốc phòng thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và thuế thu nhập doanh nghiệp từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ khác với Bộ Quốc
phòng theo đúng chế độ quy định. Trên cơ sở quyết toán của các công ty quốc phòng,
Bộ Quốc phòng xác định số nộp chính thức vào Ngân sách Nhà nước của các công ty
quốc phòng và nộp vào Ngân sách nhà nước Trung ương.
c. Hàng năm, Bộ
Quốc phòng có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) thường
xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Công ty quốc phòng thực hiện kê khai, nộp
thuế, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh từ hoạt động sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và thuế thu nhập doanh nghiệp từ
hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ khác theo quy định
hiện hành.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về
Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng để nghiên cứu, giải quyết.