Thông tư 99/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 99/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 99/2006/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 20/10/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chi phí cải cách hành chính - Ngày 20/10/2006, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 99/2006/TT-BTC hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước. Theo đó, đối với các khoản chi công tác phí cho cán bộ đi công tác trong nước, chi để tổ chức các cuộc họp, hội nghị, tọa đàm, sơ kết, tổng kết ... thực hiện theo quy định của các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương cụ thể hoá quy định của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước. Đối với các khoản chi cho việc tổ chức các đoàn đi khảo sát ở nước ngoài thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước đài thọ. Đối với các khoản chi cho việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ và công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 99/2006/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 99/2006/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ
99/2006/TT-BTC NGÀY 20 THÁNG 10
NĂM 2006
HƯỚNG DẪN LẬP
DỰ TOÁN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ
BẢO ĐẢM CÔNG TÁC
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ về quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010;
Căn cứ Quyết định số
94/2006/QĐ-TTg ngày 27/4/2006 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2006-2010;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc
lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí
bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước
như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối
tượng và phạm vi được bảo đảm
kinh phí:
Các cơ quan, tổ chức
được ngân sách nhà nước bảo đảm
kinh phí phục vụ công tác cải cách hành chính, gồm có:
- Ban Chỉ đạo cải cách hành chính
của Chính phủ;
- Ban Chỉ đạo cải cách hành chính
các cấp và các cơ quan chuyên môn, các đơn vị,
tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính
thuộc các Bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
- Các Bộ, cơ quan trung ương và các
địa phương được giao chủ trì
thực hiện các chương trình hành động do
Thủ tướng Chính phủ giao.
2.
Nguồn kinh phí:
- Kinh phí thực hiện cải cách hành
chính thuộc nhiệm vụ của các Bộ, cơ quan
trung ương do ngân sách trung ương bảo
đảm.
- Kinh phí thực hiện cải cách hành
chính thuộc nhiệm vụ của các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương do ngân sách
địa phương bảo đảm.
- Ngoài nguồn kinh phí hỗ trợ từ
ngân sách để thực hiện cải cách hành chính nêu
trên, các Bộ, cơ quan trung ương và các cơ quan
ở địa phương còn được sử
dụng kinh phí đã bố trí trong dự toán chi
thường xuyên được cấp có thẩm
quyền giao và từ các nguồn vay nợ, các nguồn tài
trợ hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân trong
nước và ngoài nước theo quy định (nếu
có) để thực hiện chương trình cải cách
hành chính.
II. NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI:
1. Nội dung
chi:
- Chi bảo đảm hoạt động
của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính các cấp.
- Xây dựng chương trình, kế
hoạch các hoạt động triển khai thực
hiện công tác cải cách hành chính, chi quản lý và
điều hành thực hiện chương trình, dự án
cải cách hành chính;
- Nghiên cứu các chuyên đề,
đề tài khoa học phục vụ công tác cải cách
hành chính;
- Thực hiện các dự án điều
tra, khảo sát, thu thập dữ liệu, thông tin;
- Chi lập hệ cơ sở dữ
liệu tin học hoá phục vụ cải cách hành chính;
- Thực hiện các dự án nghiên cứu,
xây dựng các đề án để là căn cứ xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
(gồm công tác soạn thảo, công tác tổ chức
giới thiệu nội dung dự thảo, công tác thẩm
định, thẩm tra, công tác công bố, phổ biến,
tuyên truyền văn bản quy phạm pháp luật);
- Tổ chức hội nghị, hội thảo
khoa học, tập huấn nghiệp vụ;
- Tổ chức nghiệm thu, đánh giá
kết quả hoạt động các chương trình,
dự án cải cách hành chính.
- Chi cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn
và công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ công chức
làm công tác cải cách hành chính.
- Tổ chức các hoạt động
nghiên cứu, triển khai thí điểm các sáng kiến,
kết quả nghiên cứu vào thực tiễn;
- Chi thuê chuyên gia tư vấn;
- Chi mua các ấn phẩm, sách báo, tạp
chí;
- Chi mua văn phòng phẩm, vật tư,
trang thiết bị và các chi phí khác phục vụ trực
tiếp cho hoạt động của Ban Chỉ
đạo cải cách hành chính các cấp và các cơ quan
chuyên môn;
- Chi cho các đoàn công tác khảo sát
thực tế trong nước và ở nước ngoài;
- Chi thông tin, tuyên truyền về cải
cách hành chính;
- Các hoạt động khác có liên quan
trực tiếp đến việc thực hiện công tác
cải cách hành chính
2. Mức
chi:
Các nội dung chi thực hiện hỗ
trợ công tác cải cách hành chính nêu trên thực hiện
theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành. Cụ
thể như sau:
- Đối với các khoản chi công tác
phí cho cán bộ đi công tác trong nước, chi để
tổ chức các cuộc họp, hội nghị, toạ
đàm, sơ kết, tổng kết…thực hiện theo
quy định của các Bộ, cơ quan trung ương
và các địa phương cụ thể hoá quy
định của Bộ Tài chính về chế độ
công tác phí, chế độ chi hội nghị đối
với các cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp công lập trong cả nước.
- Đối với các khoản chi cho
việc tổ chức các đoàn đi khảo sát ở
nước ngoài thực hiện theo quy định của
Bộ Tài chính về chế độ công tác phí cho cán
bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn
hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước
đài thọ.
- Đối với các khoản chi cho
việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ và công nghệ thông tin
cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
cải cách hành chính được thực hiện theo quy
định của Bộ Tài chính hướng dẫn và
quản lý sử dụng kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức nhà nước.
- Đối với các khoản chi lập
hệ cơ sở dữ liệu tin học hoá phục
vụ cho công tác cải cách hành chính được thực
hiện theo quy định của Bộ Tài chính
hướng dẫn mức chi tạo lập tin
điện tử thuộc công nghệ thông tin và các quy
định hiện hành về công nghệ thông tin, xây
dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu.
- Đối với việc tổ chức
các cuộc điều tra thống kê, điều tra xã
hội học được thực hiện theo quy
định của Bộ Tài chính hướng dẫn
quản lý kinh phí chi cho các cuộc điều tra thuộc
nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà
nước.
- Đối với công tác nghiên cứu, xây
dựng các đề án cải cách hành chính thực hiện
theo quy định của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học
và Công nghệ hướng dẫn một số chế
độ chi tiêu đối với các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ.
- Đối với công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo
quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn
việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước bảo đảm cho công tác xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật.
- Chi thuê chuyên gia tư vấn trong
nước: Căn cứ vào mức độ cần
thiết triển khai các hoạt động nghiên cứu và
khả năng kinh phí, Thủ trưởng các cơ quan,
tổ chức quyết định việc thuê chuyên gia
tư vấn trong nước. Trong đó cần tập
trung áp dụng hình thức thuê Hợp đồng giao khoán
công việc, sản phẩm. Trường hợp cần
thuê theo tháng, Trưởng ban chỉ đạo cải cách
hành chính các cấp (hoặc người được
uỷ quyền) quyết định thoả thuận
mức thuê chuyên gia với điều kiện chuyên gia
đảm bảo thời gian làm việc liên tục trong
tháng theo quy định, tuỳ theo trình độ của
chuyên gia, nhiệm vụ của tư vấn mà thoả
thuận mức thuê nhưng tối đa không quá mức
từ 1.600.000 đồng đến 4.800.000 đồng/1
người/tháng.
- Chi thuê chuyên gia tư vấn nước
ngoài: Căn cứ vào mức độ cần thiết
triển khai các hoạt động nghiên cứu và khả
năng kinh phí, Trưởng Ban Chỉ đạo cải
cách hành chính cấp Bộ và cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương quyết định
việc thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài. Mức
chi thực hiện theo hợp đồng thực tế
thoả thuận với chuyên gia theo yêu cầu chất
lượng, số lượng và thời gian thực
hiện công việc.
Các mức quy định trên đây là
mức tối đa, căn cứ vào khả năng ngân
sách và tính chất phức tạp của từng nhiệm
vụ chi, Trưởng ban chỉ đạo cải cách
hành chính các cấp (hoặc người được
uỷ quyền) được giao chủ trì thực
hiện nhiệm vụ quyết định mức chi
cụ thể cho phù hợp, nhưng không được
vượt quá mức quy định nêu trên.
- Đối với các khoản chi khác: làm
đêm, làm thêm giờ, chi phí in ấn, chuẩn bị tài
liệu và văn phòng phẩm….căn cứ vào yêu cầu
cụ thể về chứng từ chi tiêu theo chế
độ quy định hiện hành.
IV. LẬP DỰ TOÁN, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT
TOÁN KINH PHÍ
Việc lập dự toán, quản lý,
cấp phát, thành toán và quyết toán kinh phí thực hiện
theo các quy định hiện hành tại Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ quản lý,
cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước. Thông tư này hướng
dẫn một số điểm cho phù hợp với
đặc thù của công tác cải cách hành chính, cụ
thể như sau:
1. Lập dự toán: Hàng năm, vào thời
hạn lập dự toán ngân sách nhà nước theo quy
định của Luật ngân sách nhà nước; căn
cứ vào kế hoạch cải cách hành chính hàng năm
của Chính phủ, các cơ quan, đơn vị, tổ
chức được giao nhiệm vụ thực hiện
công tác cải cách hành chính chịu trách nhiệm xây dựng
dự toán kinh phí cần thiết thực hiện các
nhiệm vụ của năm kế hoạch, tổng
hợp chung trong dự toán kinh phí hoạt động
thường xuyên của cơ quan, gửi về cơ quan
tài chính cùng cấp để tổng hợp vào dự toán
chi ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và
được giao cùng với dự toán chi thường
xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị.
2. Phân bổ và giao dự toán: Căn cứ
dự toán ngân sách được cấp có thẩm
quyền giao; Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị có trách nhiệm phân bổ và giao dự toán kinh phí cho
các đơn vị trực thuộc, trong đó bao gồm
kinh phí hỗ trợ cho công tác cải cách hành chính
được giao (kinh phí giao không thực hiện chế
độ tự chủ) sau khi có ý kiến thẩm tra
của cơ quan tài chính cùng cấp.
3. Sử dụng và quyết toán kinh phí:
Việc sử dụng và quyết toán kinh
phí bảo đảm thực hiện công tác cải cách hành
chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật. Cuối năm tổng hợp quyết toán kinh phí
hoạt động cải cách hành chính vào quyết toán ngân
sách hàng năm của cơ quan, đơn vị.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Riêng năm 2006, các Bộ, cơ quan trung
ương và các địa phương chủ động
sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách năm 2006
đã được cấp có thẩm quyền giao
để thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn vướng mắc, đề nghị các
đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để
nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Đỗ
Hoàng Anh Tuấn