Thông tư 96/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 96/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 96/2006/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 16/10/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá - Theo Thông tư số 96/2006/TT-BTC ban hành ngày 16/10/2006, bộ Tài chính hướng dẫn: mức thu phí đấu giá đối với người có tài sản bán đấu giá, trường hợp bán được tài sản bán đấu giá thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được, như sau: từ 01 triệu đồng trở xuống áp dụng mức thu 50.000 đồng, từ trên 01 triệu đến 100 triệu: 5% giá trị tài sản bán được, trên 100 triệu đến 1 tỷ: 05 triệu + 1,5% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 100 triệu... Đối với việc bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân, nếu giá khởi điểm của quyền sử dụng đất là 200 triệu trở xuống áp dụng mức thu 100.000 đồng/hồ sơ, trên 200 đến dưới 500 triệu: 200.000 đồng, trên 500 triệu: 300.000 đồng... Trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, nếu diện tích đất từ 0,5 ha trở xuống thu 01 triệu đồng/hồ sơ, trên 0,5 đến 2 ha: 03 triệu, trên 2 đến 5 ha: 04 triệu, trên 5 ha: 05 triệu... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 96/2006/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 96/2006/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA
BỘ TÀI CHÍNH SỐ 96/2006/TT-BTC NGÀY 16 THÁNG 10 NĂM 2006
HƯỚNG
DẪN VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP,
QUẢN LÝ
VÀ SỬ
DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ
Căn
cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn
cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp
lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị
định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính
phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ
Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành quy chế đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Chỉ
thị số 18/2006/CT-TTg ngày 15/5/2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tăng cường
thực hiện Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày
18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài
sản;
Bộ Tài chính hướng
dẫn về mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí đấu giá, như sau:
I. PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Phí đấu giá
hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng
đối với việc bán đấu giá tài sản theo
quy định tại Nghị định số
05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán
đấu giá tài sản (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 05/2005/NĐ-CP) và đấu giá
quyền sử dụng đất để giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất theo quy định tại Quyết
định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy
chế đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất (sau đây gọi tắt là
Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg).
2. Đối tượng
nộp phí đấu giá là người có tài sản bán
đấu giá (chủ sở hữu tài sản hoặc
người được chủ sở hữu uỷ
quyền bán tài sản hoặc cá nhân, tổ chức có
quyền bán tài sản của người khác theo quy
định của pháp luật) và người tham gia
đấu giá tài.
3. Đơn vị
được thu phí đấu giá theo quy định
tại Thông tư này, bao gồm: doanh nghiệp bán
đấu giá tài sản, đơn vị sự nghiệp
có chức năng bán đấu giá tài sản và hội
đồng bán đấu giá tài sản (gọi chung là
đơn vị thu phí).
II. MỨC
THU PHÍ ĐẤU GIÁ
1. Mức thu phí
đấu giá áp dụng tại đơn vị thu phí
thuộc cơ quan trung ương
a) Đối với việc bán đấu giá tài
sản theo quy định tại Nghị định
số 05/2005/NĐ-CP
a.1. Mức thu phí đấu giá đối với
người có tài sản bán đấu giá
-
Trường hợp bán được tài sản bán
đấu giá thì mức thu phí được tính trên giá
trị tài sản bán được, như sau:
Stt |
Giá
trị tài sản bán được |
Mức
thu |
1 |
Từ 1.000.000
đồng trở xuống |
50.000
đồng |
2 |
Từ
trên 1.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng |
5% giá
trị tài sản bán được |
3 |
Từ
trên 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng |
5.000.000
đồng + 1,5% của phần giá trị tài sản bán
được vượt quá 100.000.000 đồng |
4 |
Trên 1.000.000.000
đồng |
18.500.000
đồng + 0,2% của phần giá trị tài sản bán
được vượt quá 5.000.000.000 đồng |
- Trường
hợp bán đấu giá tài sản không thành thì người
có tài sản bán đấu giá thanh toán cho đơn vị
bán đấu giá các chi phí theo quy định tại
khoản 2, Điều 26, Nghị định số
05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu
giá tài sản.
a.2. Mức thu phí đấu giá đối với
người tham gia đấu giá
- Mức thu phí đấu
giá đối với người tham gia đấu giá được
quy định tương ứng với giá khởi
điểm của tài sản bán đấu giá, như sau:
Stt |
Giá khởi điểm của tài sản |
Mức thu (đồng/hồ sơ) |
1 |
Từ 20.000.000
đồng trở xuống |
20.000 |
2 |
Từ trên 20.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng |
50.000 |
3 |
Từ trên 50.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng |
100.000 |
4 |
Từ trên
100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng |
200.000 |
5 |
Trên 500.000.000
đồng |
500.000 |
- Trường hợp
cuộc đấu giá tài sản không được tổ
chức thì người tham gia đấu giá tài sản
được hoàn lại toàn bộ số tiền phí
đấu giá tài sản mà người tham gia đấu
giá tài sản đã nộp.
b) Đối với việc bán đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê
đất theo quy định tại Quyết định
số 216/2005/QĐ-TTg
Mức thu phí đấu giá
đối với người tham gia đấu giá được
quy định tương ứng với giá khởi
điểm của quyền sử dụng đất
hoặc diện tích đất bán đấu giá, như sau:
b.1.
Trường hợp bán đấu giá quyền sử
dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của
hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm
a, khoản 1, Điều 3 của Quy chế Đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
ban hành kèm theo Quyết định số
216/2005/QĐ-TTg
Stt |
Giá khởi điểm của quyền sử dụng
đất |
Mức thu (đồng/hồ sơ) |
1 |
Từ 200.000.000
đồng trở xuống |
100.000 |
2 |
Từ trên
200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng |
200.000 |
3 |
Trên 500.000.000
đồng |
500.000 |
b.2. Trường hợp bán đấu
giá quyền sử dụng đất khác quyền sử
dụng đất quy định tại điểm a, khoản
1, Điều 3 của Quy chế Đấu giá quyền sử
dụng đất để giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo
Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg
Stt |
Diện tích đất |
Mức thu (đồng/hồ sơ) |
1 |
Từ 0,5 ha
trở xuống |
1.000.000 |
2 |
Từ trên 0,5 ha
đến 2 ha |
3.000.000 |
3 |
Từ trên 2 ha
đến 5 ha |
4.000.000 |
4 |
Từ trên 5 ha |
5.000.000 |
2. Mức thu phí đấu
giá áp dụng tại đơn vị thu phí thuộc cơ
quan địa phương
Tuỳ thuộc vào
đặc điểm, điều kiện cụ thể
của địa phương, Hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết
định cụ thể mức thu phí đấu giá áp
dụng cho phù hợp đối với từng loại
đối tượng nộp phí, từng mức giá
trị của tài sản bán được, từng mức
giá khởi điểm đấu giá của tài sản,
quyền sử dụng đất hoặc diện tích
đất bán đấu giá, nhưng
không vượt quá mức thu quy định tại
khoản 1, mục này.
3.
Mức thu phí đấu giá quy định tại
khoản 1 và khoản 2, mục này được áp
dụng thống nhất cho cả phí thuộc ngân sách nhà
nước và phí không thuộc ngân sách nhà nước.
Trường hợp là phí không thuộc ngân sách nhà
nước thì mức phí đó (mức phí áp dụng
thống nhất) đã bao gồm thuế giá trị gia
tăng theo quy định của Luật thuế giá
trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
III. CHẾ ĐỘ THU,
NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ
1. Việc thu,
nộp phí đấu giá
a) Khi
đăng ký tham gia đấu giá, người tham gia
đấu giá phải nộp phí đấu giá theo quy
định.
b) Đối với
người có tài sản bán đấu giá, thực hiện
nộp phí đấu giá khi được thanh toán tiền
bán tài sản.
c) Khi thu phí, đơn
vị thu phí phải lập và giao chứng từ thu cho
đối tượng nộp phí, như sau:
- Đối
với đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán
đấu giá tài sản, thực hiện lập và giao hoá
đơn cho đối tượng nộp phí theo quy
định hiện hành của Bộ Tài chính về phát
hành, quản lý, sử dụng hoá đơn.
- Đối với
đơn vị thu phí là đơn vị sự nghiệp
có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc
hội đồng bán đấu giá tài sản, thực
hiện lập và giao biên lai thu cho đối tượng
nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài
chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ
thuế.
2. Việc quản
lý, sử dụng phí đấu giá
Phí
đấu giá là khoản thu nhằm bù đắp chi phí cho
việc tổ chức bán đấu giá và thu phí (như chi
phí niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá, chi
phí tổ chức đăng ký mua tài sản bán đấu
giá, chi phí hồ sơ tham gia đấu giá, chi phí trưng
bày, cho xem tài sản, chi phí tổ chức phiên bán
đấu giá, chi phí bàn giao tài sản...). Việc quản
lý, sử dụng tiền thu từ phí đấu giá
được thực hiện như sau:
a)
Đối với đơn vị thu phí là đơn
vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá
tài sản hoặc hội đồng bán đấu giá tài
sản: Phí đấu giá thu được là khoản thu
thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý,
sử dụng như sau:
-
Trường hợp đơn vị thu phí đã được ngân sách nhà
nước bảo đảm kinh phí cho việc
tổ chức bán đấu giá thì đơn vị thu phí phải nộp toàn bộ
số tiền phí thu được vào ngân sách nhà
nước theo chương, loại, khoản,
mục, tiểu mục tương ứng của Mục
lục ngân sách nhà nước hiện hành.
-
Trường hợp đơn vị thu phí chưa được ngân sách
nhà nước bảo đảm kinh phí cho việc
tổ chức bán đấu giá thì đơn vị thu phí
được sử dụng toàn bộ (100%) tiền phí
thu được để trang trải chi phí cho việc
tổ chức bán đấu giá và thu phí theo chế độ quy
định.
Căn
cứ vào mức thu phí đấu giá áp dụng tại
địa phương và tình hình hoạt động
của đơn vị sự nghiệp có chức năng
bán đấu giá tài sản hoặc hội đồng bán
đấu giá tài sản trên địa bàn, Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định tỷ lệ phần trăm
trích lại trên số tiền phí đấu giá thu
được cho đơn vị thu phí để trang
trải chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá và
thu phí.
b) Đối với
đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài
sản: Phí đấu giá thu được là khoản thu
không thuộc ngân sách nhà nước. Tiền phí thu được
là doanh thu của đơn vị thu phí. Đơn vị
thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định
của pháp luật đối với số phí thu
được và có quyền quản lý, sử dụng
số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy
định của pháp luật. Hàng năm, đơn
vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế
đối với số tiền phí thu được
với cơ quan thuế theo quy định của pháp
luật về thuế hiện hành.
c) Đối với
trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định
tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg mà
tiền thu từ phí đấu giá của người tham
gia đấu giá không đủ bù đắp chi phí cho
việc tổ chức bán đấu giá thì ngân sách nhà
nước hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu
đối với việc tổ chức bán đấu giá
đó, theo nguyên tắc sau:
- Giá trị
quyền sử dụng đất đấu giá là
khoản thu thuộc ngân sách cấp nào (không phân biệt
đấu giá thành hay không thành) thì ngân sách cấp đó có
trách nhiệm đảm bảo kinh phí hỗ trợ;
- Số tiền hỗ
trợ là khoản chênh lệch giữa chi phí thực
tế, hợp lý cho việc bán đấu giá (có hoá
đơn, chứng từ hợp pháp) trừ đi số
phí đấu giá thu được từ người tham
gia đấu giá, nhưng không vượt quá số phí
đấu giá tính theo mức thu được quy
định theo điểm a.1, khoản 1, mục II của
Thông tư này.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các nội
dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý,
sử dụng, công khai chế độ thu phí không quy
định tại Thông tư này được thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện các quy định pháp luật
về phí và lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày
25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 63/2002/TT-BTC.
3. Đối với các
địa phương đã ban hành văn bản thu phí
đấu giá mà chưa phù hợp với quy định
tại Thông tư này thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp ban hành văn bản quy
định mới cho phù hợp.
4. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc đề nghị
các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về
Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn
bổ sung./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung