Thông tư 85/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm thực hiện Chương trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2006 - 2010
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 85/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 85/2006/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 18/09/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 85/2006/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 85/2006/TT-BTC NGÀY 18
THÁNG 9 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH
PHÍ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH
ĐỘNG QUỐC GIA VỀ DU LỊCH GIAI ĐOẠN
2006-2007
Căn cứ Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định
số 121/2006/QĐ-TTg ngày 29/5/2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình hành động quốc gia về du lịch
giai đoạn 2006-2010.
Bộ Tài chính hướng dẫn
việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo
đảm thực hiện Chương trình hành
động quốc gia về du lịch giai đoạn
2006-2010 như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi và
đối tượng áp dụng:
Thông tư này
hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí do ngân sách nhà
nước bảo đảm, các nguồn vốn huy
động từ các doanh nghiệp du lịch, các nguồn
kinh phí đóng góp và huy động khác ngoài ngân sách do
Tổng cục Du lịch, địa phương, các doanh
nghiệp quản lý để thực hiện Chương
trình hành động quốc gia về du lịch giai
đoạn 2006-2010 đã được phê duyệt
tại Quyết định số 121/2006/QĐ-TTg ngày
29/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Kinh phí
bảo đảm thực hiện Chương trình hành
động Quốc gia về du lịch giai đoạn
2006-2010 thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó bảo
đảm và được tổng hợp vào dự toán
ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị
được giao nhiệm vụ.
3. Nguồn kinh
phí thực hiện Chương trình hành động
Quốc gia về du lịch giai đoạn 2006-2010, bao
gồm:
a) Ngân sách trung
ương: Bố trí cho Tổng cục Du lịch theo
tổng mức kinh phí được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
121/2006/QĐ-TTg ngày 29/5/2006 để thực hiện
những nội dung công việc của Chương trình có
liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ quản
lý nhà nước của Tổng cục Du lịch; không sử
dụng nguồn kinh phí Chương trình bố trí từ
ngân sách trung ương để hỗ trợ cho những
nội dung công việc của Chương trình thuộc
nhiệm vụ của địa phương và của
doanh nghiệp.
d) Ngân sách
địa phương: Bảo đảm những nội
dung công việc do địa phương thực hiện.
c) Các doanh
nghiệp du lịch: Thực hiện các nội dung công
việc liên quan đến doanh nghiệp.
d) Các khoản
huy động khác (viện trợ, tài trợ…).
4. Tổng
cục Du lịch là cơ quan chủ trì điều
phối thực hiện Chương trình, chịu trách
nhiệm tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện
mục tiêu, nội dung và hiệu quả sử dụng kinh
phí của Chương trình.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Nội dung
chi:
a) Nội dung
chi từ nguồn ngân sách trung ương:
- Chi xuất
bản và vận chuyển ấn phẩm tuyên truyền,
quảng bá về du lịch Việt
- Chi tổ
chức các hội thảo, hội nghị về xúc
tiến du lịch; hội thảo chuyên đề về
phát triển du lịch trên phạm vi toàn quốc hoặc
mang tính liên vùng trên cơ sở khai thác các tài nguyên du
lịch của khu vực.
- Chi xây dựng
kịch bản khai mạc, bế mạc các lễ hội,
sự kiện du lịch mang tính liên ngành, liên vùng nhằm
xây dựng các lễ hội trở thành sản phẩm du
lịch.
- Chi tổ
chức Năm Du lịch Việt
- Chi hỗ
trợ đối với những năm du lịch
lớn, có tính chất liên ngành, liên vùng mà kinh phí của
địa phương không thể bảo đảm
được.
- Chi tuyên
truyền, quảng bá du lịch Việt Nam trên các
phương tiện thông tin đại chúng trong
nước và các hệ thống thông tin, báo chí nước
ngoài.
- Chi thuê tổ
chức, cá nhân nước ngoài thực hiện xúc tiến
du lịch.
- Chi đón các
đoàn nhà báo, các hãng lữ hành nước ngoài và giới
chuyên môn du lịch nước ngoài vào tham quan, khảo sát
để viết bài tuyên truyền về du lịch
Việt
- Chi tổ
chức các chiến dịch phát động thị
trường, xúc tiến du lịch Việt Nam tại các
thị trường trọng điểm; chi tham gia hội
chợ, hội nghị quốc tế, tổ chức các
sự kiện du lịch tại nước ngoài.
- Chi xây dựng
hệ thống thông tin du lịch: Chi mua sắm, thay thế
các thiết bị thông tin, bảo trì, thuê đường
truyền, duy trì, nâng cấp Website vietnamtourism.com, cải
tiến và duy trì báo du lịch điện tử Việt
Nam, hỗ trợ kinh phí duy trì hoạt động
đối với 4 phòng thông tin du lịch đã thành
lập tại 4 sân bay quốc tế.
- Chi sửa
chữa, thay thế biểu tượng, tiêu đề
của các biển quảng cáo du lịch cũ đã có và
xây dựng mới các biển quảng cáo du lịch
Việt Nam tại các nút giao thông, cửa khẩu quốc
tế, trung tâm du lịch lớn.
- Chi
điều tra, khảo sát, nghiên cứu để phát
triển và nâng cao chất lượng các sản phẩm du
lịch, gồm: Sản phẩm du lịch văn hoá
gắn với các yếu tố lễ hội và văn hoá
truyền thống; sản phẩm du lịch văn hoá các
dân tộc ít người; sản phẩm du lịch
đặc thù quốc gia; các tuyến điểm du
lịch mang tính chất liên vùng.
- Chi tổ
chức các hội thi: Hướng dẫn viên du lịch,
lễ tân khách sạn, nấu ăn dân tộc và các hội
thi chuyên ngành diễn ra trên phạm vi toàn quốc hoặc
mang tính chất liên vùng.
- Chi cho công tác
rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới các
văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động
du lịch nhằm đổi mới, tăng cường
thể chế chính sách phát triển du lịch, khuyến
khích các thành phần kinh tế đầu tư phát
triển du lịch, đẩy mạnh hội nhập
quốc tế.
- Chi xây dựng
chương trình, giáo trình chuẩn đào tạo về du
lịch của các trường dạy nghề, trung
cấp, cao đẳng, đại học và liên thông
giữa các bậc đào tạo du lịch.
- Ngoài các
nội dung chi từ nguồn kinh phí Chương trình hành
động quốc gia về du lịch nêu trên, đối
với các nội dung chi để quản lý Chương
trình như: Văn phòng phẩm; chi hội nghị sơ
kết, tổng kết, kiểm tra đánh giá Chương
trình; chi công tác phí; chi thông tin liên lạc; chi vật tư,
trang thiết bị và các khoản chi hành chính khác phục
vụ Chương trình, Tổng cục Du lịch chi
từ nguồn kinh phí hoạt động thường
xuyên được bố trí trong dự toán ngân sách hàng
năm.
b) Nội dung
chi từ nguồn ngân sách địa phương:
- Chi xuất
bản và vận chuyển ấn phẩm tuyên truyền,
quảng bá về du lịch của địa phương
trong nước và ra nước ngoài.
- Chi tổ
chức các hội thảo, hội nghị về xúc
tiến du lịch, hội thảo chuyên đề về
phát triển du lịch địa phương.
- Chi tổ chức
Năm du lịch địa phương, tổ chức các
lễ hội, sự kiện du lịch của địa
phương.
- Chi tuyên
truyền, quảng bá du lịch địa phương trên
các phương tiện thông tin đại chúng trong
nước và các hệ thống thông tin, báo chí nước
ngoài.
- Chi đón các
đoàn nhà báo và các hãng lữ hành nước ngoài vào tham
quan, khảo sát để viết bài tuyên truyền về
du lịch địa phương.
- Chi tham gia
hội chợ, hội nghị, tổ chức các sự
kiện du lịch tại nước ngoài.
- Chi cho việc
đa dạng hoá, nâng cao chất lượng sản
phẩm du lịch của địa phương.
- Chi tổ
chức các hội thi: Hướng dẫn viên du lịch,
lễ tân khách sạn, nấu ăn dân tộc và các hội
thi chuyên ngành diễn ra trên phạm vi địa
phương.
- Các khoản
chi khác để thực hiện Chương trình (nếu
có).
c) Nội dung
chi từ nguồn kinh phí của doanh nghiệp:
- Chi in ấn
các ấn phẩm giới thiệu hoạt động kinh
doanh du lịch của doanh nghiệp.
- Chi quảng
cáo, giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp
du lịch trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
- Chi tham gia
trực tiếp vào các hội chợ, triển lãm trong
nước và quốc tế về du lịch, tham gia các
chiến dịch phát động thị trường.
- Chi xây dựng
hệ thống thông tin du lịch, hệ thống du
lịch bằng thẻ quốc tế, hệ thống
đặt chỗ phục vụ công tác kinh doanh du lịch.
- Chi đào
tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ du lịch
của cán bộ, công nhân viên các doanh nghiệp du lịch
ở trong nước và nước ngoài.
- Các khoản
chi khác có liên quan trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh du lịch của doanh nghiệp
(nếu có).
2. Mức chi:
Các nội dung
chi thực hiện Chương trình hành động
quốc gia về du lịch giai đoạn 2006-2010 nêu trên
thực hiện theo tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu
tài chính được cấp có thẩm quyền ban hành,
cụ thể như sau:
a) Chi hội
nghị, công tác phí cho những cán bộ đi công tác trong
nước theo quy định của Bộ trưởng,
thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên
cơ sở cụ thể hoá quy định tại Thông tư
số 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài chính quy
định chế độ công tác phí, chế độ
hội nghị đối với cơ quan hành chính và
đơn vị sự nghiệp công lập trong cả
nước.
b) Chi thanh toán
công tác phí cho những cán bộ đi công tác nước
ngoài theo quy định tại
Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 của Bộ Tài
chính quy định chế độ công tác phí cho cán
bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn
hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước
đảm bảo kinh phí.
c) Chi tiếp
khách nước ngoài, tổ chức hội nghị,
hội thảo quốc tế theo quy định tại
Thông tư số 100/2000/TT/BTC ngày 16/10/2000 của Bộ Tài
chính qui định chế độ tiêu tiếp khách
nước ngoài và chi tiêu tổ chức các hội nghị,
hội thảo quốc tế tại Việt
d) Chi tổ
chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng
thực hiện theo quy định tại Thông tư số
79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng
dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức nhà nước.
đ) Chi xây
dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin
du lịch theo Thông tư số 111/1998/TT-BTC ngày 03/8/1998
của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo
lập tin điện tử thuộc công nghệ thông tin.
e) Chi xây
dựng chương trình, giáo trình theo Thông tư số
87/2001/TT-BTC ngày 29/10/2001 của Bộ Tài chính hướng
dẫn nội dung chi, mức chi biên soạn chương
trình khung, giáo trình môn học.
g) Chi tổ
chức các hội thi: Hướng dẫn viên du lịch,
lễ tân khách sạn, nấu ăn dân tộc và các hội
thi chuyên ngành khác:
- Chi biên
soạn đề thi (bao gồm cả biểu
điểm): Tối đa không quá 500.000
đồng/Đề thi (Tối thiểu mỗi
đề thi phải đạt từ 10 câu hỏi trở
lên).
- Chi bồi
dưỡng chấm thi, xét công bố kết quả thi:
Tối đa không quá 100.000 đồng/người/ngày.
- Chi bồi
dưỡng thành viên Ban tổ chức cuộc thi: Tối
đa không quá 100.000 đồng/người/ngày.
- Chi giải
thưởng:
+ Giải
tập thể: Từ 200.000 đồng/giải
thưởng - 2.000.000 đồng/giải thưởng
+ Giải cá
nhân: Từ 100.000 đồng/giải thưởng - 1.000.000
đồng/giải thưởng
Tuỳ theo quy
mô tổ chức cuộc thi (cấp trung ương,
cấp tỉnh, cấp cơ sở) và tuỳ theo mức
độ của giải thưởng (Giải nhất, giải nhì,
giải ba...), Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị chủ trì tổ chức cuộc thi quyết
định mức chi giải thưởng cụ thể.
h) Các khoản
chi của Chương trình có tính chất đặc thù
như chi in ấn các ấn phẩm, sách, tranh, ảnh; chi
làm phim; chi làm biển quảng cáo; chi hoạt động
tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại
chúng trong nước và ngoài nước; chi tổ chức
hoặc hỗ trợ tổ chức các sự kiện du
lịch trong nước và nước ngoài...thì căn
cứ để xây dựng dự toán và quản lý là các
chế độ, định mức, đơn giá Nhà
nước đã qui định của các ngành có công
việc tương tự. Những nội dung chi này
phải được Lãnh đạo Tổng cục Du
lịch (đối với cấp Trung ương); thủ
trưởng cơ quan được phân công thực
hiện Chương trình (đối với cấp
địa phương) phê duyệt dự toán trước
khi thực hiện.
i) Đối
với các nội dung chi theo quy định phải thực
hiện đấu thầu thì áp dụng theo quy định
của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng
dẫn Luật.
k) Đối với
các khoản chi khác, căn cứ vào hoá đơn, chứng
từ chi tiêu hợp pháp, hợp lệ theo quy định
hiện hành.
3. Lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
thực hiện Chương trình:
Việc lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
thực hiện Chương trình được thực
hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Thông
tư này hướng dẫn thêm một số nội dung
cụ thể đối với việc lập dự toán,
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực
hiện Chương trình như sau:
a) Đối
với kinh phí ngân sách trung ương bảo đảm:
- Lập dự
toán: Căn cứ nội dung Chương trình và dự toán
từ nguồn ngân sách trung ương đã
được Thủ tướng Chính phủ duyệt
tại Quyết định số 121/2006/QĐ-TTg ngày
29/5/2006; hàng năm, Tổng cục Du lịch lập dự
toán kinh phí thực hiện Chương trình chi tiết theo
từng Dự án và nội dung công việc tổng hợp
cùng với dự toán chi ngân sách năm của cơ quan
gửi Bộ Tài chính thẩm định trình cấp có
thẩm quyền quyết định theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn.
- Phân bổ
dự toán: Căn cứ dự toán ngân sách được
giao, Tổng cục Du lịch phân bổ và giao dự toán
kinh phí thực hiện Chương trình cho đơn
vị sử dụng ngân sách trực thuộc, trong đó
chi tiết theo từng dự án, theo đúng nội dung và
mục tiêu Chương trình đã được duyệt
và sau khi đã được Bộ Tài chính thẩm tra theo
quy định.
- Điều
chỉnh dự toán: Trong quá trình thực hiện, nếu
thấy cần thiết phải điều chỉnh các
nội dung chi của Chương trình, thì việc
điều chỉnh thực hiện như sau:
+ Tổng
cục trưởng Tổng cục Du lịch quyết
định việc điều chỉnh đối với
các khoản chi trong cùng một sự kiện, trong cùng
một nội dung công việc theo dự toán kinh phí thực
hiện nội dung Chương trình đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 121/2006/QĐ-TTg ngày 29/5/2006 theo
đề nghị của Bộ Tài chính tại công văn
số 5506/BTC-HCSN ngày 27/4/2006.
+ Các
trường hợp điều chỉnh còn lại
Tổng cục Du lịch thực hiện điều
chỉnh sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn
bản của Bộ Tài chính.
- Quyết toán:
+ Cuối
năm việc quyết toán kinh phí thực hiện
Chương trình được tổng hợp chung trong
báo cáo quyết toán của Tổng cục Du lịch.
+ Năm kết
thúc Chương trình hành động quốc gia về du
lịch giai đoạn 2006-2010, Tổng cục Du lịch
có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo, đánh giá tình hình sử
dụng, quyết toán kinh phí của toàn bộ Chương
trình theo các mục tiêu, nội dung của từng Dự án,
dự toán kinh phí thực hiện đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 121/2006/QĐ-TTg ngày 29/5/2006.
- Đối
với các nội dung chi thuộc nhiệm vụ của
ngân sách trung ương nhưng triển khai thực
hiện tại các địa phương, nếu Tổng
cục Du lịch không trực tiếp thực hiện
phải giao cho địa phương thực hiện, thì
chứng từ làm căn cứ thanh quyết toán lưu
tại Tổng cục Du lịch gồm: Hợp
đồng thực hiện nhiệm vụ, biên bản nghiệm
thu sản phẩm, biên bản thanh lý hợp đồng
với các địa phương, phiếu chi tiền,
dự toán chi tiết được Tổng cục Du
lịch duyệt làm căn cứ ký hợp đồng và
các tài liệu có liên quan khác….
b) Đối
với kinh phí do ngân sách địa phương bảo
đảm:
- Căn cứ
vào mục tiêu, nội dung Chương trình được
Thủ tướng Chính phủ duyệt, Tổng cục Du
lịch có văn bản hướng dẫn các địa
phương triển khai thực hiện Chương trình.
- Căn cứ
nội dung chi và mức chi quy định tại Thông tư
này, căn cứ kế hoạch triển khai Chương
trình hàng năm do Tổng cục Du lịch hướng
dẫn và khả năng của ngân sách địa
phương; các địa phương ưu tiên bố trí
ngân sách và huy động các nguồn lực ngoài ngân sách
để thực hiện Chương trình.
c) Đối
với kinh phí viện trợ cho Chương trình (nếu
có) phải thực hiện theo Nghị định số
17/2001/NĐ-CP ngày 04/5/2001 của Chính phủ về quản
lý và sử dụng vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các văn
bản liên quan.
d) Đối
với các nguồn thu khác (nếu có) Tổng cục Du
lịch và các địa phương được sử
dụng vào các công việc thuộc nội dung Chương
trình và thực hiện chi tiêu theo đúng các nội dung chi
và mức chi quy định tại Thông tư này, hàng năm
tổng hợp, quyết toán cùng với báo cáo quyết toán
năm theo quy định.
đ)
Đối với các khoản doanh nghiệp trực
tiếp chi tiêu để thực hiện nhiệm vụ
của doanh nghiệp trong Chương trình, thì chi phí đó
được coi là chi phí hợp lý được trừ
để tính thu nhập chịu thuế theo quy
định tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày
22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Thông tư
số 88/2004/TT-BTC ngày 01/9/2004 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày
22/12/2003.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài
chính để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp.
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ Hoàng Anh Tuấn