Thông tư 83/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN - Nhật Bản giai đoạn 2008-2012
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 83/2009/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 83/2009/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/04/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Giảm thuế cho hàng hóa thuộc khối Asean - Nhật Bản - Theo Thông tư số 83/2009/TT-BTC, ngày 28/04/2009 của Bộ Tài chính, về việc ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN - Nhật Bản giai đoạn 2008 - 2012, kể từ tháng 6/2009, nhiều hàng hóa nhập khẩu từ các nước trong khu vực sẽ được giảm thuế với mức giảm khá mạnh. Cụ thể, hàng hóa từ 6 nước thuộc khối ASEAN - Nhật Bản (AJCEP) giai đoạn 2008-2012 sẽ được giảm thuế với mức phổ biến từ 1% đến vài chục phần trăm, tùy theo nhóm mặt hàng. Đa số các mặt hàng trong danh mục điều chỉnh lần này đều có mức thuế 0%, một số mặt hàng khác như như sữa, đồ điện tử, điều hòa nhiệt độ, điện thoại, thức ăn chăn nuôi, rau quả, lúa gạo... cũng nằm trong diện được giảm thuế với các mức phổ biến 3-20%. Các loại ôtô nhập khẩu cũng có lộ trình giảm thuế định sẵn. Trong đó, các loại ôtô có động cơ thiết kế chủ yếu để chở người, kể cả xe có khoang hành lý riêng, ôtô đua thuộc nhóm 8703, xe cứu thương, xe chở tù nhân có thuế suất 9% trong giai đoạn từ ngày 1/12/2008 đến ngày 31/3/2009; thuế suất 8% áp dụng từ 1/4/2009 đến 31/3/2010; từ 1/4/2010 đến 31/3/2011 mức 7%; và từ 1/4/2011 đến hết 31/3/2012 mức 6%. Các loại xe bus thiết kế đặc biệt dùng trong sân bay có trọng tải từ 6 - 24 tấn chở không quá 30 người áp dụng thuế suất 5% cho cả 4 giai đoạn. Còn loại xe dùng để chở hàng hóa không quá 5 tấn áp dụng thuế suất 80%, từ 5 - 10 tấn là 60%, từ 10 - 20 tấn là 30%, từ 20 - 24 tấn mức 20%, loại dưới 45 tấn mức 18%, các loại khác 0%. Ngoài ôtô, các loại phụ tùng ôtô nhập khẩu cũng nằm trong diện được giảm thuế. Trong đó các loại khung, gầm đã lắp động cơ, thân xe, bộ phận và phụ tùng, dây đai, má phanh, hộp số... dùng cho các loại xe thuộc nhóm từ 8701 - 8705 áp dụng mức phổ biến từ 3 - 30%, tùy từng loại và giai đoạn. Bên cạnh đó, xe máy phân khối lớn giữ nguyên thuế suất như hiện hành 90%, xe đạp và xe đạp điện có thuế suất 80%, các loại phụ tùng,động cơ nhập khẩu lắp ráp cho các loại xe máy, xe đạp có thuế suất phổ biến 45%. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
Xem chi tiết Thông tư 83/2009/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 83/2009/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 83/2009/TT-BTC NGÀY 28 THÁNG 4 NĂM 2009
VỀ VIỆC BAN HÀNH BIỂU THUẾ NHẬP KHẨU ƯU ĐÃI ĐẶC BIỆT CỦA VIỆT NAM ĐỂ THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ TOÀN DIỆN ASEAN – NHẬT BẢN GIAI ĐOẠN 2008 – 2012
Căn cứ Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (viết tắt là ASEAN) và Nhật Bản ký ngày 3 tháng 4 năm 2008 tại Bru-nây Đa-ru-sa-lam, ngày 7 tháng 4 năm 2008 tại Cam-pu-chia, ngày 31 tháng 3 năm 2008 tại In-đô-nê-xi-a, ngày 04 tháng 4 năm 2008 tại Lào, ngày 14 tháng 4 năm 2008 tại Ma-lay-xi-a, ngày 10 tháng 4 năm 2008 tại My-an-ma, ngày 02 tháng 4 năm 2008 tại Phi-líp-pin, ngày 26 tháng 3 năm 2008 tại Sing-ga-po, ngày 11 tháng 4 năm 2008 tại Thái Lan, ngày 01 tháng 4 năm 2008 tại Việt Nam và ngày 28 tháng 3 năm 2008 tại Nhật Bản và được Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê duyệt tại Công văn số 1346/TTg-QHQT ngày 15 tháng 8 năm 2008;
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Bộ Tài chính ban hành Thông tư ban hành biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật bản giai đoạn 2008 – 2012 (thuế suất áp dụng viết tắt là thuế suất AJCEP), áp dụng cho tờ khai hải quan nhập khẩu đăng ký với cơ quan Hải quan từ ngày 01 tháng 12 năm 2008.
+ Cột “Mã hàng hóa” và cột “Mô tả hàng hóa”, được xây dựng trên cơ sở AHTN 2007 và phân loại theo cấp độ 12 số;
+ Cột “Thuế suất AJCEP”, mức thuế suất áp dụng cho các giai đoạn khác nhau, bao gồm:
- 01/12/2008 - 31/3/2009: thuế suất áp dụng từ ngày 01 tháng 12 năm 2008 đến ngày 31 tháng 3 năm 2009;
- 01/4/2009 – 31/3/2010: thuế suất áp dụng từ ngày 01 tháng 4 năm 2009 đến ngày 31 tháng 3 năm 2010;
- 01/4/2010 – 31/3/2011: thuế suất áp dụng từ ngày 01 tháng 4 năm 2010 đến ngày 31 tháng 3 năm 2011;
- 01/4/2011 – 31/3/2012: thuế suất áp dụng từ ngày 01 tháng 4 năm 2011 đến ngày 31 tháng 3 năm 2012;
Điều 2. Hàng hóa nhập khẩu để được áp dụng thuế suất AJCEP phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a. Thuộc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ban hành kèm theo Thông tư này.
b. Được nhập khẩu vào Việt
STT |
Tên nước |
Thời điểm áp dụng thuế suất AJCEP |
1 |
Bru-nây Đa-ru-sa-lam |
Ngày 01 tháng 01 năm 2009 |
2 |
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào |
Ngày 01 tháng 12 năm 2008 |
3 |
Ma-lay-xi-a |
Ngày 01 tháng 02 năm 2009 |
4 |
Liên bang My-an-ma |
Ngày 01 tháng 12 năm 2008 |
5 |
Cộng hòa Sing-ga-po |
Ngày 01 tháng 12 năm 2008 |
6 |
Nhật Bản |
Ngày 01 tháng 12 năm 2008 |
Danh sách bổ sung các nước được áp dụng thuế suất AJCEP theo văn bản thông báo của Bộ Tài chính;
c. Được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu, quy định tại Điểm (b) mục này, đến Việt
d. Thỏa mãn các quy định về xuất xứ hàng hóa ASEAN – Nhật Bản, có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ASEAN – Nhật Bản (viết tắt là C/O mẫu AJ) theo quy định của Bộ Công thương.
Điều 3. Những hàng hóa thuộc các tờ khai hải quan hàng nhập khẩu đăng ký với cơ quan Hải quan trước ngày có hiệu lực thi hành của thông tư này, nếu đảm bảo đủ các điều kiện để áp dụng mức thuế suất quy định tại Điều 2 của Thông tư này, được nộp bổ sung C/O Mẫu AJ và các chứng từ liên quan khác để làm căn cứ tính lại số thuế phải nộp và xử lý tiền thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) nộp thừa theo quy định của Thông tư này.
1. Hồ sơ đề nghị tính lại thuế bao gồm:
a. Công văn yêu cầu tính lại thuế phải nộp trong đó nêu rõ loại hàng hóa, số tiền thuế, lý do yêu cầu tính lại thuế, Tờ khai hải quan. Trường hợp có nhiều loại hàng hóa thuộc nhiều Tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các Tờ khai hải quan yêu cầu tính lại thuế; cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị tính lại thuế (01 bản chính);
b. Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan (01 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu);
c. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa C/O Mẫu AJ, quy định tại điểm (d) Điều 2 của Thông tư này (bản chính);
d. Chứng từ nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) (01 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu) trong trường hợp đã nộp thuế;
e. Hợp đồng nhập khẩu (01 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu);
g. Hợp đồng ủy thác, nếu là nhập khẩu ủy thác (01 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu);
h. Bảng kê danh mục tài liệu của hồ sơ yêu cầu xem xét tính lại thuế.
2. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan
Cục Hải quan địa phương có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ để kiểm tra và xem xét tính lại số tiền thuế phải nộp; xử lý số tiền thuế được hoàn trong trường hợp đã nộp thừa theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành khác có liên quan.
3. Trách nhiệm của người nộp thuế
Người nộp thuế có trách nhiệm tự khai, tính lại thuế, nộp đầy đủ hồ sơ đề nghị cơ quan Hải quan xử lý tiền thuế nộp thừa và chịu trách nhiệm về nội dung, hồ sơ đã nộp, cung cấp cho cơ quan Hải quan.
Điều 4. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính có hướng dẫn bổ sung cho phù hợp.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
Mẫu biểu đính kèm