Thông tư 81/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xử lý thuế giá trị gia tăng đối với các nhà máy đường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 81/2000/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 81/2000/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Vũ Văn Ninh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 02/08/2000 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 81/2000/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
TÀI CHÍNH SỐ 81/2000/TT-BTC NGÀY 02 THÁNG 8 NĂM 2000 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN XỬ LÝ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI CÁC NHÀ MÁY ĐƯỜNG
Căn cứ vào Quyết định số 65/2000/QĐ-TTg ngày
7/6/2000 của Thủ tướng Chính phủ về giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp
đối với các doanh nghiệp sản xuất đường. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như
sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC XÉT GIẢM THUẾ GTGT:
1. Các doanh nghiệp sản xuất mía đường nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh dẫn đến bị lỗ thì được xét giảm thuế GTGT phải nộp đối với sản phẩm đường và các loại phụ phẩm, phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất đường (mật rỉ, bã mía, bã bùn) gọi chung là phế liệu thu hồi.
2. Trường hợp doanh nghiệp vừa sản xuất đường vừa sản xuất một số sản phẩm phụ khác thì phải hạch toán riêng kết quả kinh doanh của từng loại. Trường hợp doanh nghiệp sản xuất đường có sản xuất một số sản phẩm phụ khác từ phế liệu thu hồi (phân vi sinh, ván ép...) mà không hạch toán riêng được kết quả kinh doanh của từng loại sản phẩm hàng hoá thì mức giảm thuế GTGT đối với sản phẩm đường và các phế liệu thu hồi tương ứng với số lỗ phát sinh trong năm của doanh nghiệp nhưng không vượt quá số thuế GTGT phải nộp của các loại sản phẩm đó.
II. MỨC GIẢM THUẾ GTGT:
1. Năm 1999, giảm số thuế GTGT phải nộp tương ứng với số lỗ nhưng tối đa không vượt quá số thuế GTGT phải nộp trong năm.
Số thuế GTGT phải nộp |
= |
Số thuế GTGT đầu ra của sản phẩm đường và các phế liệu thu hồi bán ra |
- |
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của sản phẩm đường và các loại phế liệu thu hồi |
2. Năm 2000, được tạm giảm 50% số thuế GTGT phải nộp hàng tháng đối với sản phẩm đường và các phế liệu thu hồi bán ra. Khi quyết toán năm, nếu số thuế GTGT phải nộp đã tạm giảm hàng tháng lớn hơn số thực lỗ phát sinh thì chỉ được giảm số thuế GTGT phải nộp bằng với số lỗ, doanh nghiệp phải nộp số chênh lệch (số thuế GTGT phải nộp đã tạm giảm - số lỗ thực tế) vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập xong báo cáo tài chính năm theo quy định của chế độ hiện hành.
Trường hợp nếu đã giảm 50% số thuế GTGT phải nộp mà doanh nghiệp vẫn còn lỗ thì được giảm tiếp số thuế GTGT phải nộp bằng với số thực lỗ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số thuế GTGT phải nộp trong năm.
III. HỒ SƠ XÉT GIẢM THUẾ GTGT:
Doanh nghiệp sản xuất mía đường bị lỗ lập hồ sơ xét giảm thuế bao gồm:
Công văn đề nghị giảm thuế của doanh nghiệp có giải trình giá thành, giá bán không có thuế GTGT và thuế GTGT của từng sản phẩm, hàng hoá.
Báo cáo tài chính của năm xin giảm thuế.
Báo cáo quyết toán thuế ghi rõ số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT tạm giảm, số thuế GTGT còn phải nộp.
Bản nhận xét đánh giá sau kiểm tra báo cáo quyết toán thuế.
IV. TRÌNH TỰ VÀ THẨM QUYỀN XÉT GIẢM THUẾ GTGT:
1. Trình tự xét giảm thuế GTGT:
Hồ sơ giảm thuế của doanh nghiệp được gửi tới cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế.
Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác minh tính chính xác của số liệu; xác định kết quả của sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đường, các phế liệu thu hồi bán ra.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế xem xét và ra quyết định giảm thuế theo thẩm quyền. Trường hợp không thuộc thẩm quyền quyết định giảm thuế thì phải có tờ trình kiến nghị cơ quan thuế cấp trên xem xét quyết định.
2. Thẩm quyền xử lý giảm thuế:
Trong năm 2000, việc tạm giảm 50% thuế GTGT phải nộp hàng tháng đối với sản phẩm đường và các phế liệu thu hồi bán ra do Giám đốc doanh nghiệp tự kê khai thuế hàng tháng với cơ quan thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai trước pháp luật.
Sau khi kết thúc năm tài chính, căn cứ vào quyết toán thuế được duyệt, thẩm quyền xử lý giảm thuế như sau:
- Mức giảm thuế GTGT dưới 1 tỷ đồng do Cục trưởng Cục thuế quyết định. Cục thuế có trách nhiệm thông báo cho đơn vị đồng thời gửi một bản về Tổng cục thuế thay báo cáo.
- Mức giảm thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên do Tổng cục trưởng Tổng cục thuế quyết định.
- Xử lý tồn tại:
a. Các loại phế liệu (mật rỉ, bã mía, bã bùn) thu hồi bán ra áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5% theo quy định tại Điểm 2h - Thông tư số 49/2000/TT-BTC ngày 31/5/2000 của Bộ Tài chính. Trường hợp các loại phế liệu thu hồi đơn vị bán ra, đã xuất hoá đơn GTGT có các mức thuế suất khác với quy định này thì đơn vị kê khai nộp thuế theo thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng.
b. Trường hợp trong năm 1999, doanh nghiệp sản xuất mía đường bị lỗ, thuế GTGT đối với sản phẩm đường và các phế liệu thu hồi đã nộp ngân sách nhà nước cao hơn mức phải nộp quy định tại Quyết định số 65/2000/QĐ-TTg ngày 7/6/2000 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư này thì Cục trưởng Cục thuế ra quyết định hoàn lại thuế GTGT đã nộp thừa cho doanh nghiệp. Trường hợp nộp thiếu, doanh nghiệp phải nộp ngay số thuế còn lại vào Ngân sách nhà nước.
c. Trong 6 tháng đầu năm 2000, các doanh nghiệp sản xuất mía đường chưa thực hiện tạm giảm 50% thuế GTGT phải nộp hàng tháng thì được tạm giảm 50% thuế GTGT phải nộp trong 6 tháng đầu năm 2000. Trường hợp số thuế GTGT doanh nghiệp đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp (sau khi được tạm giảm 50%) thì được trừ vào số thuế GTGT phải nộp của 3 tháng tiếp theo. Sau 3 tháng nếu chưa bù trừ hết số thuế GTGT đã nộp thì Cục trưởng Cục thuế ra quyết định hoàn thuế GTGT cho doanh nghiệp. Trường hợp nộp chưa đủ, doanh nghiệp phải nộp ngay số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
4. Tổng hợp báo cáo:
- Hàng quý Cục thuế tỉnh, thành phố có xử lý thuế GTGT cho các doanh nghiệp sản xuất mía đường tổng hợp báo cáo về Tổng cục thuế vào ngày cuối cùng của quý báo cáo.
- Tổng cục thuế có trách nhiệm tổng hợp số liệu giảm thuế GTGT đối với các doanh nghiệp sản xuất mía đường để báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) để nghiên cứu xử lý.