Thông tư 78-TC/TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thu lệ phí trước bạ đối với các trường hợp chuyển quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 78-TC/TCT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 78-TC/TCT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phan Văn Dĩnh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 08/12/1992 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 78-TC/TCT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 78 TC/TCT NGÀY 8 THÁNG 12 NĂM 1992
HƯỚNG DẪN THU LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ ĐỐI VỚI CÁC
TRƯỜNG HỢP CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
- Căn cứ Điều 18 Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 11 thông qua, cho phép các tổ chức cá nhân được quyền chuyển quyền sử dụng đất;
- Căn cứ Nghị định số 222-HĐBT ngày 5 tháng 12 năm 1987 của Hội đồng Bộ trưởng về lệ phí trước bạ và lệ phí chứng thư;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu lệ phí trước bạ đối với các trường hợp chuyển quyền sử dụng đất như sau:
Theo Điều 1 Nghị định số 222-HĐBT ngày 5 tháng 12 năm 1987 của Hội đồng Bộ trưởng thì mọi trường hợp chuyển dịch quyền sở hữu hay quyền sử dụng về nhà đất... đều phải làm thủ tục khai báo và nộp lệ phí trước bạ cho cơ quan thuế, cụ thể các trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ đất như sau:
Trường hợp các tổ chức, cá nhân được cấp đất, giao đất như trên mà nhượng đổi, thừa kế hoặc chuyển giao cho các tổ chức và cá nhân khác thì người nhận đất phải nộp lệ phí trước bạ.
Theo Điều 2 Nghị định 222-HĐBT thì giá tính lệ phí trước bạ là trị giá tài sản chuyển nhượng.
Riêng đối với đất, cục thuế các tỉnh, thành phố báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo các ngành liên quan như Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Nhà đất, cơ quan quản lý ruộng đất phối hợp với ngành thuế quy định giá tính lệ phí trước bạ đất từng vùng trong địa phương phù hợp với tình hình thực tế và các quy định của Nhà nước.
- 3% trị giá tài sản chuyển dịch đối với các trường hợp thừa kế tài sản.
- 5% trị giá tài sản chuyển dịch đối với các trường hợp mua bán, nhượng đổi, cho không.
Nguyên tắc là mọi trường hợp trước khi được cấp giấy phép sử dụng đất đều phải có biên lai đã nộp lệ phí trước bạ đất hoặc xác nhận của cơ quan thuế. Do đó tuỳ theo tình hình cụ thể ở địa phương, Cục thuế phải phối hợp với cơ quan quản lý ruộng đất quy định quy trình tổ chức phối hợp thu lệ phí trước bạ theo hướng: Đối tượng được cấp đất, nhận đất phải làm thủ tục nộp cơ quan quản lý đất. Cơ quan quản lý đất xem xét hồ sơ, nếu đồng ý cấp giấy phép sử dụng cho đối tượng nhận đất thì chuyển hồ sơ sang cơ quan thuế để thu lệ phí trước bạ. Các trường hợp chưa phải nộp lệ phí trước bạ thì khi làm thủ tục để cấp giấy phép cũng phải có xác nhận của cơ quan thuế.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.