Thông tư 75/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về cơ chế thí điểm huy động kinh phí hỗ trợ công tác phòng, chống buôn lậu thuốc lá điếu và sản xuất, buôn bán thuốc lá giả
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 75/2007/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 75/2007/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 05/07/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Kinh phí hỗ trợ phòng chống buôn lậu thuốc lá - Ngày 05/7/2007, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 75/2007/TT-BTC hướng dẫn về cơ chế thí điểm huy động kinh phí hỗ trợ công tác phòng, chống buôn lậu thuốc lá điếu và sản xuất, buôn bán thuốc lá giả. Theo đó, việc thanh toán cho các lực lượng chức năng trong công tác phòng chống buôn lậu thuốc lá điếu, thuốc lá giả căn cứ vào số lượng thuốc lá thực tế bị bắt giữ được tiêu huỷ ghi trên Quyết định tịch thu của cơ quan bắt giữ, xử lý vi phạm và Biên bản tiêu huỷ thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả của Hội đồng xử lý tiêu huỷ. Số kinh phí hỗ trợ cho các lực lượng trực tiếp được xác định căn cứ vào số lượng bao thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả bị bắt giữ, tiêu huỷ (ghi trên Quyết định xử lý tịch thu thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả và Biên bản tiêu huỷ thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả) và mức hỗ trợ theo đầu bao thuốc lá thực tế bị bắt giữ, tiêu huỷ được phân biệt theo giá bán, cụ thể là: 1.000 đồng/bao đối với loại thuốc có giá bán từ 6.000 đồng/bao trở lên; 500 đ/bao đối với loại thuốc lá có giá bán thấp hơn 6.000 đồng/bao… Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 75/2007/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 75/2007/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 75/2007/TT-BTC NGÀY 05 THÁNG 7 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN VỀ CƠ CHẾ THÍ ĐIỂM HUY ĐỘNG KINH PHÍ
HỖ TRỢ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU THUỐC LÁ ĐIẾU
VÀ SẢN XUẤT, BUÔN BÁN THUỐC LÁ GIẢ
Căn
cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
Căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số
7538/VPCP-V.I ngày 26 tháng 12 năm 2006
và công văn số 319/VPCP-V.I ngày 16 tháng 01 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện thí điểm cơ chế huy
động và quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ công tác phòng, chống buôn lậu thuốc
lá điếu và sản xuất, buôn bán thuốc lá giả như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Thông tư này hướng dẫn cơ chế huy động nguồn kinh phí đóng góp từ các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc lá để hình thành Quỹ hỗ trợ công tác
phòng chống buôn lậu thuốc lá điếu, sản xuất, buôn bán thuốc lá giả (gọi tắt là
Quỹ) và việc quản lý, sử dụng Quỹ này.
2. Đối tượng đóng góp kinh phí hình thành Quỹ là các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh thuốc lá thuộc Hiệp hội thuốc lá Việt Nam và các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh thuốc lá khác hoạt động hợp pháp tại Việt Nam tự nguyện đóng
góp kinh phí vào Quỹ (gọi tắt là doanh nghiệp).
3. Đối tượng thụ hưởng kinh phí từ
Quỹ này bao gồm: các lực lượng chức năng trực tiếp thực hiện các hoạt động điều
tra, xác minh, tổ chức kiểm tra, bắt giữ, xử lý tiêu huỷ thuốc lá điếu nhập
lậu, thuốc lá giả; Ban chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại
Trung ương và bộ phận thường trực giúp việc (gọi tắt là Ban chỉ đạo 127 Trung
ương); Các Ban chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại cấp tỉnh
và bộ phận thường trực giúp việc (gọi tắt là Ban chỉ đạo 127 các địa phương)
trực tiếp thực hiện công tác chỉ đạo, phối hợp lực lượng để triển khai bắt giữ,
xử lý tiêu huỷ thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả.
4. Hiệp hội thuốc lá Việt Nam chịu trách nhiệm về việc huy động, quản lý,
sử dụng Quỹ theo hướng dẫn tại Thông tư này. Số kinh phí đã sử dụng trong năm
để hỗ trợ cho công tác phòng chống buôn lậu thuốc lá điếu, sản xuất, buôn bán
thuốc lá giả do Hiệp hội thuốc lá Việt Nam phân bổ cho doanh nghiệp có đóng góp
Quỹ được hạch toán vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp.
II. NỘI DUNG CƠ CHẾ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG QUỸ
1. Nguyên tắc huy động kinh
phí đóng góp và sử dụng Quỹ
1.1. Nguyên tắc huy động kinh phí đóng góp Quỹ:
- Tổng mức đóng góp Quỹ hàng năm được xác định căn cứ vào số lượng thực tế
thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả bị bắt giữ, xử lý tiêu huỷ của năm trước; số dự
kiến của năm kế hoạch; và chế độ hiện hành của Nhà nước về quản lý, xử lý tang
vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm pháp luật.
- Mức đóng góp vào Quỹ của mỗi doanh nghiệp phải được công khai, bảo đảm
công bằng, bình đẳng giữa các doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp có
điều kiện thuận lợi đóng góp cao hơn mức chung.
- Toàn bộ số tiền do các doanh
nghiệp đóng góp để lập Quỹ này được gửi vào một tài khoản riêng gửi tại ngân
hàng do Hiệp hội thuốc lá Việt Nam đứng tên và quản lý.
1.2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng Quỹ:
- Quỹ được sử dụng để hỗ trợ thêm
cho các đối tượng thụ hưởng nêu tại điểm 3, Mục I Thông tư này để thực hiện
công tác kiểm tra, ngăn chặn, bắt giữ, xử lý, tiêu huỷ thuốc lá điếu nhập lậu,
thuốc lá giả và các hoạt động điều phối, hội nghị tập huấn nghiệp vụ, sơ kết,
tổng kết, khen thưởng, phổ biến pháp luật về phòng chống buôn lậu thuốc lá điếu
và sản xuất, buôn bán thuốc lá giả. Không được sử dụng Quỹ để chi cho các nội
dung khác không liên quan đến hoạt động phòng chống buôn lậu thuốc lá điếu, sản
xuất, buôn bán thuốc lá giả.
- Việc thanh toán cho các lực lượng chức năng trong công tác phòng chống
buôn lậu thuốc lá điếu, thuốc lá giả căn cứ vào số lượng thuốc lá thực tế bị
bắt giữ được tiêu huỷ ghi trên Quyết định tịch thu của cơ quan bắt giữ, xử lý
vi phạm và Biên bản tiêu huỷ thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả của Hội đồng
xử lý tiêu huỷ.
- Quỹ phải được quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích; kết thúc năm tài
chính, Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam phải gửi báo cáo tình hình huy động, sử dụng
Quỹ đến Cục Thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
- Đơn vị sử dụng kinh phí phải theo
dõi, hạch toán riêng khoản kinh phí hỗ trợ này; xây dựng quy chế sử dụng kinh
phí theo nguyên tắc công khai, minh bạch. Thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí hỗ
trợ căn cứ vào các nội dung chi tại điểm 3, Mục II Thông tư này để quyết định
mức chi cụ thể cho phù hợp với công tác của đơn vị và chịu trách nhiệm trực
tiếp trước cơ quan chủ quản cấp trên. Số kinh phí chưa sử dụng hết được chuyển
sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
2. Lập dự toán và thông báo
mức đóng góp Quỹ:
- Hàng năm, căn cứ vào tình hình thực tế về buôn lậu thuốc lá điếu và sản
xuất, buôn bán thuốc lá giả, các phương án tổ chức phối hợp, triển khai chống
buôn lậu thuốc lá điếu, thuốc lá giả của Ban chỉ đạo 127 Trung ương, dự kiến kế
hoạch về số lượng thuốc lá điếu bị bắt giữ, tiêu huỷ và mức kinh phí cần hỗ trợ
tính theo đầu bao thuốc lá thực tế bị bắt giữ, tiêu huỷ nêu tại tiết 3.1 điểm 3
Mục II Thông tư này, Hiệp hội thuốc lá Việt Nam thống nhất với các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh thuốc lá lập dự toán tổng mức huy động kinh phí đóng góp
Quỹ.
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất thuốc lá điếu hàng năm và dự toán về mức huy
động kinh phí đóng góp Quỹ (sau khi trừ phần đóng góp của doanh nghiệp tự
nguyện hỗ trợ cao hơn mức đóng góp chung), Hiệp hội thuốc lá Việt Nam xác định
tỷ lệ đóng góp kế hoạch áp dụng chung cho các doanh nghiệp.
Ví dụ: Kế hoạch doanh thu sản xuất thuốc lá điếu của ngành thuốc lá năm
2008 là 15.000 tỷ đồng. Dự toán về tổng mức huy động đóng góp Quỹ là 45 tỷ
đồng, trong đó riêng Doanh nghiệp A tự nguyện đóng góp 50 %, như vậy, mức kinh
phí cần huy động trong năm 2008 làm căn cứ xác định tỷ lệ đóng góp chung cho
các doanh nghiệp còn lại là 22,5 tỷ đồng. Tỷ lệ (%) đóng góp kế hoạch áp dụng
chung cho các doanh nghiệp còn lại được xác định như sau:
22,5 tỷ
đồng/15.000 tỷ đồng = 0,15%
- Hiệp hội thuốc lá
Việt Nam thông báo công khai cho các doanh nghiệp về dự toán tổng mức huy động
kinh phí đóng góp Quỹ và tỷ lệ (%) đóng góp kế hoạch áp dụng chung cho các
doanh nghiệp. Riêng năm 2007, tỷ lệ đóng góp Quỹ là 0,12% doanh thu dự toán (kế
hoạch).
Căn cứ vào doanh thu kế hoạch của từng doanh nghiệp trong năm, Hiệp hội
thuốc lá Việt Nam xác định dự toán mức đóng góp Quỹ cho cả năm của từng doanh
nghiệp và thông báo lại cho các doanh nghiệp để làm căn cứ thực hiện, đồng thời
gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) và Cục thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng
trụ sở chính để theo dõi (Mẫu số 01).
- Hàng quý, căn cứ vào tỷ lệ đóng
góp kế hoạch áp dụng chung do Hiệp hội thuốc lá Việt Nam thông báo và doanh thu
thực hiện của quý trước, các doanh nghiệp chủ động tạm tính số kinh phí phải
đóng góp của quý (riêng các doanh nghiệp tự nguyện đóng góp cao hơn mức chung,
số kinh phí đóng góp theo mức thỏa thuận với Hiệp hội) và chuyển tiền về Hiệp
hội thuốc lá Việt Nam trong 10 ngày đầu của mỗi quý.
3. Sử dụng Quỹ
Quỹ được sử dụng để hỗ trợ cho các khoản chi sau:
3.1. Chi hỗ trợ cho các lực lượng chức năng
trực tiếp thực hiện các hoạt động điều tra, xác minh, tổ chức kiểm tra, bắt
giữ, xử lý và tiêu huỷ thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả, bao gồm các khoản
sau:
- Chi cho việc điều tra, mua tin, xác minh,
bắt giữ, vận chuyển, bảo quản, giám định, giao nhận, chi bồi dưỡng làm đêm,
thêm giờ, tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ, tuyên truyền, sơ kết, tổng kết, họp Hội
đồng xử lý, tiêu huỷ;
- Chi khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành
tích trong công tác phòng, chống thuốc lá nhập lậu và thuốc lá giả.
Số kinh phí hỗ trợ cho các lực lượng trực tiếp
được xác định căn cứ vào số lượng bao thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả bị bắt
giữ, tiêu huỷ (ghi trên Quyết định xử lý tịch thu thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc
lá giả và Biên bản tiêu huỷ thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả) và mức hỗ trợ
theo đầu bao thuốc lá thực tế bị bắt giữ, tiêu huỷ được phân biệt theo giá bán,
cụ thể là: 1.000 đồng/bao đối với loại thuốc có giá bán từ 6.000 đồng/bao trở
lên; 500 đ/bao đối với loại thuốc lá có giá bán thấp hơn 6.000 đồng/bao.
Giá bán thuốc lá nêu tại điểm này là giá bán
thực tế bình quân trên thị trường. Danh mục các loại thuốc lá có giá từ 6.000
đồng/bao trở lên và giá dưới 6.000
đồng/bao làm căn cứ hỗ trợ kinh phí do Hiệp hội thuốc lá Việt Nam và Ban chỉ
đạo 127 Trung ương xác định hàng năm.
3.2. Chi hỗ trợ cho Ban chỉ đạo 127 Trung ương và Ban chỉ đạo 127 các địa
phương trong công tác tổ chức triển khai, chỉ đạo, kiểm tra thực hiện các biện
pháp phòng, chống buôn lậu thuốc lá điếu và sản xuất, buôn bán thuốc lá giả,
bao gồm các khoản sau:
- Chi hỗ trợ xây dựng kế hoạch, phương án, đề án tác chiến về phòng chống
buôn lậu thuốc lá điếu và sản xuất, buôn bán thuốc lá giả;
- Chi hỗ trợ tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề, tập huấn nghiệp vụ triển
khai kế hoạch, biện pháp phối hợp giữa các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan;
- Chi hỗ trợ triển khai thực hiện tuyên truyền, vận động, phổ biến pháp
luật về phòng chống buôn lậu thuốc lá điếu và sản xuất, buôn bán thuốc lá giả;
- Chi hỗ trợ tổ chức công tác kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về phòng chống
buôn lậu thuốc lá điếu và sản xuất, buôn bán thuốc lá giả tại các địa phương;
- Chi hỗ trợ sơ kết, tổng kết, khen thưởng động viên các tổ chức, cá nhân
có thành tích trong công tác phòng chống buôn lậu thuốc lá điếu và sản xuất,
buôn bán thuốc lá giả.
3.3. Trường hợp thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả bị bắt giữ trong năm
2006 mà tiến hành tiêu huỷ trong năm 2007 cũng được thực hiện theo hướng dẫn
tại Thông tư này.
4. Quy trình thực hiện hỗ trợ
kinh phí từ Quỹ
Hiệp hội thuốc lá Việt Nam thực hiện việc hỗ trợ kinh phí cho công tác
phòng chống buôn lậu thuốc lá điếu và sản xuất, buôn bán thuốc lá giả theo quy
trình sau:
4.1. Đối với lực lượng chức năng
trực tiếp thực hiện bắt giữ, xử lý tiêu huỷ thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả:
Căn cứ văn bản thông báo của Ban chỉ
đạo 127 các địa phương về số lượng, chủng loại thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả
thực tế bị bắt giữ, tiêu huỷ, Hiệp hội thuốc lá Việt Nam xác định số kinh phí
hỗ trợ cho các lực lượng trực tiếp.
Việc chuyển kinh phí hỗ trợ cho các
lực lượng trực tiếp được thực hiện theo từng lô thuốc lá bị bắt giữ, tiêu huỷ,
qua đầu mối là Ban chỉ đạo 127 các địa phương theo 2 bước sau:
- Khi nhận được thông báo của Ban
chỉ đạo 127 địa phương về số lượng, chủng loại thuốc lá bị bắt giữ (kèm theo
Quyết định xử lý tịch thu thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả), Hiệp hội thuốc lá
Việt Nam tạm ứng 50% số kinh phí hỗ trợ xác định cho lô thuốc lá bị bắt giữ.
- Khi nhận được thông báo của Ban
chỉ đạo 127 địa phương về số lượng, chủng loại thuốc lá bị bắt giữ đã được tiêu
huỷ (kèm theo Biên bản tiêu huỷ thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả), Hiệp hội
thuốc lá Việt Nam thanh toán 50% số kinh phí hỗ trợ còn lại.
Chậm
nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Ban chỉ đạo
127 các địa phương và các giấy tờ kèm theo, Hiệp hội thuốc lá Việt Nam chuyển
kinh phí về tài khoản của Ban chỉ đạo 127 các địa phương.
Mỗi khi nhận được kinh phí do Hiệp
hội thuốc lá Việt Nam chuyển đến, Ban chỉ đạo 127 các địa phương có trách nhiệm
tạm ứng hoặc thanh toán cho các lực lượng chức năng trực tiếp bắt giữ, tiêu huỷ
thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả.
4.2. Đối với các Ban chỉ đạo 127
Trung ương và địa phương:
Căn cứ kết quả bắt giữ, tiêu huỷ thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả của từng
quý, Hiệp hội thuốc lá Việt Nam chuyển kinh phí cho Ban chỉ đạo 127 Trung ương
và Ban chỉ đạo 127 các địa phương, nơi có thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả
bị bắt giữ, tiêu huỷ trong 10 ngày đầu của quý tiếp theo.
Số kinh phí hỗ trợ cho hoạt động của Ban chỉ đạo 127 Trung ương và Ban chỉ đạo 127 các địa phương tối đa không
quá 10% số kinh phí hỗ trợ cho các lực lượng trực tiếp bắt giữ nêu tại tiết 4.1
điểm này, trong đó 3% trích cho Ban chỉ đạo 127 Trung ương và 7% trích cho Ban
chỉ đạo 127 các địa phương, nơi có thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả bị bắt
giữ, tiêu huỷ.
5.
Quyết toán Quỹ
Kết thúc năm, Hiệp hội thuốc lá Việt Nam có trách nhiệm quyết toán tình
hình huy động, quản lý, sử dụng Quỹ và thông báo cho các doanh nghiệp làm căn
cứ thực hiện, cụ thể gồm các nội dung sau:
- Tổng số kinh phí thực tế đã huy động được trong năm, chi tiết theo đối
tượng doanh nghiệp đóng góp;
- Số lượng, chủng loại thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả bị bắt giữ, xử
lý tiêu huỷ trong năm; mức kinh phí hỗ trợ tính theo đầu bao thuốc lá.
- Tổng số kinh phí thực tế đã hỗ trợ cho các lực lượng chức năng và Ban chỉ
đạo 127 Trung ương, Ban chỉ đạo 127 các địa phương, chi tiết theo đối tượng sử
dụng (Mẫu số 02);
- Số dư Quỹ đến 31/12.
Doanh nghiệp có trách nhiệm gửi kết quả doanh thu thực tế thực hiện trong
năm đến Hiệp hội thuốc lá Việt Nam chậm nhất không quá ngày 15 tháng 01 năm sau
để tổng hợp kết quả doanh thu thực hiện của toàn ngành.
Căn cứ vào số kinh phí Quỹ đã sử dụng và kết quả doanh thu thực hiện toàn
ngành trong năm, Hiệp hội thuốc lá Việt Nam tính toán, xác định tỷ lệ đóng góp
thực tế cả năm chung cho các doanh nghiệp, số kinh phí đóng góp Quỹ thực tế đã
sử dụng được hạch toán vào chi phí hợp lý và số kinh phí thừa hoặc thiếu so với
số kinh phí đã đóng góp theo dự toán đầu năm của từng doanh nghiệp (Mẫu số 03)
và thông báo cho doanh nghiệp để biết và làm căn cứ hạch toán vào chi phí hợp
lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp; đồng thời gửi Bộ Tài
chính (Tổng cục Thuế) và Cục thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở để
theo dõi.
Số kinh phí được hạch toán vào chi
phí hợp lý nhiều hơn so với số đã đóng góp theo dự toán đầu năm thì doanh
nghiệp phải đóng góp bổ sung số còn thiếu vào Quỹ. Số kinh phí được hạch toán
vào chi phí hợp lý ít hơn so với số đã đóng góp theo dự toán đầu năm thì được
chuyển số thừa sang năm sau để trừ vào số phải đóng góp Quỹ của năm sau.
Thông báo của Hiệp hội thuốc lá Việt Nam theo Mẫu số 03 là chứng từ hợp
pháp để xác định chi phí hợp lý của từng doanh nghiệp.
6. Về chứng kiến tiêu huỷ thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả
Việc tiêu huỷ thuốc lá điếu nhập
lậu, thuốc lá giả được tiến hành theo định kỳ dưới sự chứng kiến của Hiệp hội
thuốc lá Việt Nam, như sau:
- Cơ quan, đơn vị ra Quyết định tịch thu thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá
giả lập kế hoạch tiêu huỷ gửi cho Ban chỉ đạo 127 các địa phương, nơi có thuốc
lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả bị bắt giữ, tiêu huỷ để thông báo cho Hiệp hội
thuốc lá Việt Nam cử đại diện (bao gồm các doanh nghiệp có đóng góp Quỹ như
Công ty British American Tobacco Việt Nam và các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh thuốc lá khác) đến chứng kiến việc tiêu huỷ thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc
lá giả. Thông báo về việc tiêu huỷ thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả phải
được gửi đến Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam chậm nhất là 7 ngày trước khi tiến hành
việc tiêu huỷ.
- Việc tiêu huỷ thuốc lá điếu nhập
lậu, thuốc lá giả được thực hiện hàng tháng, trường hợp số lượng thuốc lá bắt
giữ lớn thì có thể tiêu huỷ nhiều lần trong tháng.
- Tổ chức tiêu huỷ thuốc lá nhập
lậu, thuốc lá giả do Hội đồng xử lý tiêu huỷ thực hiện và phải lập biên bản có
đầy đủ chữ ký của các thành viên Hội đồng theo hướng dẫn tại tiết c, điểm 1.1,
Mục III, Thông tư số 72/2004/TT/BTC ngày
15 tháng 7 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và xử lý tang vật,
phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA HIỆP HỘI THUỐC LÁ VIỆT NAM
Hiệp hội thuốc lá Việt Nam có trách
nhiệm tổ chức thực hiện việc huy động kinh phí, quản lý, sử dụng Quỹ theo hướng
dẫn tại Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của
các số liệu do Hiệp hội thông báo nêu tại điểm 5, Mục II Thông tư này.
Đối với số thuốc lá điếu nhập lậu,
thuốc lá giả bị bắt giữ mà lực lượng trực tiếp đã được tạm ứng 50% kinh phí hỗ
trợ nhưng chưa tiến hành tiêu huỷ, Hiệp hội thuốc lá Việt Nam có trách nhiệm đề
nghị cơ quan bắt giữ, xử lý tịch thu thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả sớm
tiến hành tiêu huỷ. Trường hợp không có thuốc lá để tiêu huỷ, Hiệp hội thuốc lá
Việt Nam thu hồi kinh phí đã tạm ứng hỗ trợ và thông báo cho Ban 127 Trung ương
biết và xử lý.
Định kỳ hàng năm, Hiệp hội thuốc lá
Việt Nam báo cáo tình hình huy động, quản lý và sử dụng Quỹ với Bộ Tài chính,
Bộ Thương mại.
IV . TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Thời gian thực hiện cơ chế huy động kinh phí hỗ trợ công tác phòng,
chống buôn lậu thuốc lá, thuốc lá giả được tiến hành thí điểm trong 2 năm
2007-2008. Hàng năm, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ban chỉ đạo 127 Trung
ương và Hiệp hội thuốc lá Việt Nam tiến hành sơ kết đánh giá kết quả thực hiện
cơ chế thí điểm này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan,
đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để phối hợp giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
Mẫu số 01
Ban hành kèm theo Thông tư số 75/2007/TT-BTC ngày 05 tháng 7 năm 2007 của
Bộ Tài chính
DỰ TOÁN MỨC ĐÓNG GÓP
QUỸ HỖ TRỢ
CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG
BUÔN LẬU THUỐC LÁ ĐIẾU,
SẢN XUẤT, BUÔN BÁN
THUỐC LÁ GIẢ
Năm tài chính…
- Dự kiến số lượng thuốc
lá bị bắt giữ, tiêu huỷ (chi tiết theo loại thuốc lá từ 6.000 đ/bao trở lên và dưới 6.000
đ/bao):
- Tổng mức huy động
kinh phí đóng góp Quỹ (chi tiết theo mức đóng góp của doanh nghiệp tự nguyện hỗ
trợ cao hơn mức chung và mức đóng góp còn lại cần huy động trong năm).
- Tỷ lệ đóng góp kế
hoạch (X%):
Đơn
vị tính: Nghìn đồng
STT |
Tên doanh nghiệp đóng góp Quỹ |
Doanh thu theo dự toán |
Mức đóng góp Quỹ theo dự toán |
A |
B |
C |
D = C*X% |
1 |
Doanh nghiệp A |
|
|
2 |
….. |
|
|
3 |
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
….. |
….. |
Hà Nội, ngày tháng năm 200..
TM. Hiệp hội Thuốc lá Việt
Ký, ghi rõ tên, chức vụ và
đóng dấu
Mẫu số 02
Ban hành kèm theo
Thông tư số 75/2007/TT-BTC ngày 05 tháng
7 năm 2007 của Bộ Tài chính
KẾT QUẢ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ CÔNG TÁC
PHÒNG CHÔNG BUÔN LẬU THUỐC LÁ ĐIẾU,
SẢN XUẤT, BUÔN BÁN THUỐC LÁ GIẢ
Năm tài chính…
-
Tổng
số kinh phí đã sử dụng:
-
Tổng
số thuốc lá bị bắt giữ, tiêu huỷ:
-
Số dư
Quỹ đến 31/12:
STT |
Đối tượng thụ hưởng Quỹ |
Số kinh phí hỗ trợ theo đầu bao thuốc lá
thực tế bị bắt giữ, tiêu huỷ |
Tổng kinh phí hỗ trợ thực tế sử dụng |
|||
Loại < 6000 đ |
Loại > 6000 đ |
|||||
Số lượng |
Số kinh phí hỗ trợ |
Số lượng |
Số kinh phí hỗ trợ |
|||
I |
Các lực lượng trực tiếp (tỉnh) |
|
|
|
|
|
1 |
An giang |
|
|
|
|
|
2 |
Bến Tre |
|
|
|
|
|
3 |
….. |
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
II |
Ban chỉ đạo 127
Trung ương |
|
|
|
|
|
III |
Các Ban chỉ đạo
127 địa phương |
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí sử
dụng |
|
|
|
|
….. |
Hà Nội, ngày tháng
năm 200..
TM. Hiệp hội Thuốc lá Việt
Ký, ghi rõ tên, chức vụ và đóng dấu
Mẫu số 03 |
|
|
|
|
|
|
Ban hành kèm
theo Thông tư số 75/2007/TT-BTC ngày 5 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài chính |
||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THÔNG BÁO KẾT QUẢ ĐÓNG GÓP VÀ SỬ DỤNG QUỸ
HỖ TRỢ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG BUÔN LẬU THUỐC LÁ ĐIẾU, SẢN XUẤT, BUÔN BÁN THUỐC
LÁ GiẢ |
||||||
Năm tài chính 200… |
||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
STT |
Tên doanh nghiệp |
Số tiền đóng góp vào Quỹ theo dự toán |
Số thực hiện |
Số tiền còn phải nộp thêm vào Quỹ (+)
hoặc được chuyển sang năm sau (-) |
||
Doanh thu thực tế |
Tỷ lệ (%) đóng góp thực tế |
Số tiền đóng góp thực tế được hạch toán
vào chi phí hợp lý |
||||
A |
B |
C |
D |
E |
F=D*E |
G=F-C |
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ (%) đóng
góp thực tế được xác định bằng: Tổng số chi thực tế của Quỹ trong năm/tổng
doanh thu thực tế trong năm của toàn ngành thuốc lá |
|||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hà Nội, ngày tháng
năm 200… |
|
|
|
|
|
|
TM. Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam |
|
|
|
|
|
|
(ký, ghi rõ tên, chức vụ và đóng dấu) |