Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 73-TC/TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 73-TC/TCT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 73-TC/TCT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Vũ Mộng Giao |
Ngày ban hành: | 20/10/1997 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 73-TC/TCT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 73/TC/TCT NGÀY 20 THÁNG 10 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ LƯU THÔNG TRÊN THỊ TRƯỜNG
- Căn cứ các Luật thuế, Pháp lệnh thuế hiện hành;
- Căn cứ Pháp lệnh kế toán thống kê ngày 20 tháng 5 năm 1988;
- Căn cứ Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25-9-1990;
- Căn cứ Quyết định số 292/CT ngày 17-11-1988 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) quy định về việc lập hoá đơn, chứng từ khi mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ thu tiền, Công văn số 2759/KTTH, ngày 10-6-1993 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Tài Chính quy định các biện pháp xử lý đối với các trường hợp vi phạm chế độ lập hoá đơn, chứng từ khi mua bán hàng hoá;
- Căn cứ Công văn số 4201 KTTH ngày 28-8-1996 của Chính phủ về phối hợp kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn có hiệu quả hàng ngoại nhập lậu vào thị trường nội địa;
- Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 17-4-1996 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;
- Căn cứ Nghị định số 85/CP-m ngày 11-7-1997 của Chính phủ;
- Căn cứ Chỉ thị số 853/1997 CT-TTg ngày 11-10-1997 của Thủ tướng Chính phủ;
Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường như sau:
Tài sản của các tổ chức không phải là cơ sở kinh doanh như cơ quan hành chính, sự nghiệp, đoàn thể... khi điều động, vận chuyển giữa các cơ sở, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này. Để phân biệt với hàng hoá của các cơ sở kinh doanh, tài sản điều động, vận chuyển trên đường phải có quyết định điều động và phiếu xuất kho của tổ chức đó. Nếu đi mua hàng về để trang bị phải có hoá đơn.
- Nếu kinh doanh cố định đi mua hàng về bán, mua nguyên liệu về để sản xuất phải có sổ mua hàng. Hàng hoá mua phải ghi chép đúng số lượng, chủng loại, trị giá vào sổ mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi.
- Nếu kinh doanh buôn chuyến phải nộp thuế trước khi vận chuyển hàng ra khỏi địa phương thu mua. Hàng hoá vận chuyển phải có biên lai thuế doanh thu, thuế lợi tức khâu lưu thông kèm theo.
Trường hợp bán hàng, giao cho đại lý, đưa đi trao đổi theo phương thức vận chuyển hàng hoá đến địa điểm do khách hàng yêu cầu phải kèm theo hợp đồng kinh tế.
Trường hợp cơ sở sản xuất chuyển hàng hoá do cơ sở sản xuất đến các chi nhánh, cửa hàng phụ thuộc để bán mà chi nhánh, cửa hàng phụ thuộc đóng ở địa phương khác nơi sản xuất (tỉnh, thành phố) thì phải lập hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản chưa qua chế biến do người nông dân, ngư dân sản xuất, khai thác trực tiếp bán ra.
- Đồ dùng của cá nhân, người không kinh doanh.
Khi mua hàng, cơ sở mua phải lập bảng kê mua hàng theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Nếu cơ sở kinh doanh đặt trạm thu mua ở những nơi sản xuất tập trung thì phải đăng ký với cơ quan thuế nơi đặt trạm thu mua và phải lập bảng kê theo quy định nêu trên, khi vận chuyển hàng ra khỏi trạm thu mua phải có lệnh xuất kho của cơ sở kèm theo phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Hàng hoá nhập khẩu tiểu ngạch phải có các chứng từ sau:
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu tiểu ngạch biên giới.
- Biên lai thu thuế nhập khẩu tiểu ngạch biên giới.
- Sổ mua hàng nếu là hộ kinh doanh cá thể.
Hàng hoá nhập khẩu chính ngạch phải có tờ khai hàng nhập khẩu đã được cơ quan Hải quan kiểm hoá và chứng nhận, thông báo thuế của cơ quan Hải quan hoặc biên lai thu thuế nhập khẩu. Nếu nhập lô hàng lớn phải chuyên chở nhiều lần thì chủ hàng đề nghị cơ quan Hải quan cửa khẩu xác nhận vào tờ khai hàng nhập khẩu cho từng lần vận chuyển.
. Tờ khai hàng nhập khẩu đã được cơ quan Hải quan kiểm tra và xác nhận.
. Biên lai thu thuế nhập khẩu, biên lai thu thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với mặt hàng phải chịu thuế nhập khẩu và TTĐB) nếu trị giá lô hàng vượt qua tiêu chuẩn miễn thuế. Trường hợp được miễn thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Cơ sở kinh doanh vi phạm chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường bị xử lý như sau:
Người nông dân, ngư dân đem nông sản, lâm sản, thuỷ sản với số lượng lớn do mình trực tiếp sản xuất, khai thác ra khỏi địa phương sản xuất nếu không có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã bị xử lý thu thuế doanh thu, thuế lợi tức khâu lưu thông.
Cơ sở kinh doanh có quyền khiếu nại nếu quyết định xử lý không đúng với cơ sở mình. Đơn khiếu nại được gửi lên cơ quan ra quyết định xử lý hoặc cơ quan cấp trên. Thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của các luật thuế.
Trong khi chờ giải quyết, cơ sở kinh doanh vẫn phải thực hiện đúng quyết định đã ký.
Vũ Mộng Giao
(Đã Ký)
Vũ Mộng Giao
(Đã Ký)
Đơn vị:.................
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
(hoặc tên chủ hộ kinh doanh)
|
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Địa chỉ:................
|
|
Ngày..... tháng..... năm 199..
S TT
|
Họ tên người bán
|
Địa chỉ người bán
|
Mặt hàng
|
Số lượng (Trọng lượng)
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
Tổng số tiền:..... (ghi bằng chữ):
Người mua
|
Ngày... tháng... năm 199..
|
(Ký ghi rõ họ tên)
|
Thủ trưởng đơn vị
|
HƯỚNG DẪN LẬP BẢNG KÊ:
- Bảng kê mua hàng được lập khi cơ sở kinh doanh mua hàng của các cá nhân không có hoá đơn xuất theo quy định tại điểm 7, Mục A phần II Thông tư này.
- Bảng kê được lập cuối ngày do người được giao nhiệm vụ mua thực hiện. Cuối ngày người mua cộng lại làm cơ sở ghi số kế toán.
- Mỗi bảng kê đều phải được thủ trưởng đơn vị (nếu là tổ chức kinh doanh) hay chủ hộ kinh doanh ký.
- Bảng kê do cơ sở tự in.
- Dòng ngày, tháng, năm ghi ở trên, để ghi ngày, tháng, năm lập bảng kê.
- Dòng ngày, tháng, năm ở cuối bảng ghi ngày, tháng, năm thủ trưởng cơ sở kinh doanh duyệt.