Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 73/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 73/2008/TT-BTC NGÀY 01
THÁNG 8 NĂM 2008
HƯỚNG DẪN LẬP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM ĐỊA PHƯƠNG VÀ KINH PHÍ QUẢN LÝ QUỸ QUỐC GIA VỀ VIỆC LÀM
Căn cứ Nghị định số 39/2003/ NĐ-CP ngày
18/4/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm;
Căn cứ Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg
ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay
của Quỹ quốc gia về việc làm và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/1/2008 của
Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 (sau đây gọi chung là Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg
đã sửa đổi, bổ sung);
Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện về lập, quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc
làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm như sau:
I. LẬP, QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG QUỸ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ĐỊA PHƯƠNG
1. Lập Quỹ giải quyết việc làm địa
phương:
a) Quỹ giải quyết việc làm địa phương
(sau đây gọi là Quỹ việc làm địa phương) được hình thành từ các nguồn sau:
- Ngân sách địa phương do Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
- Hỗ trợ của các tổ chức và cá nhân
trong và ngoài nước.
- Các nguồn hỗ trợ khác.
b) Hàng năm, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh) căn cứ vào khả năng ngân sách địa
phương, nhu cầu giải quyết việc làm và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội tại
địa phương, bố trí một phần kinh phí trong dự toán ngân sách địa phương để lập
Quỹ việc làm địa phương, trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định.
2. Quản lý và sử dụng quỹ việc
làm địa phương:
a. Quản lý Quỹ: Quỹ do Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh ra
quyết định thành lập và giao Giám đốc Sở Tài chính làm chủ tài khoản. Phần
nguồn vốn cho vay được uỷ thác qua Ngân hàng Chính sách Xã hội. Cơ chế uỷ thác
do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định trong Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ
việc làm địa phương.
b. Sử dụng Quỹ:
Quỹ việc làm địa phương được sử dụng làm vốn
cho vay giải quyết việc làm theo đúng mục tiêu của chương trình giải quyết việc
làm của địa phương. Căn cứ kế hoạch vốn vay mới bổ sung hàng năm được duyệt,
hàng quý (trước ngày 20 của tháng đầu quý), Sở Tài chính chuyển vốn cho Ngân
hàng chính sách xã hội để làm nguồn vốn cho vay. Việc sử dụng Quỹ việc làm địa
phương được thực hiện như sau:
- Về đối tượng cho vay: Căn cứ quy định tại Điều 5, Quyết
định số 71/2005/QĐ-TTg đã sửa đổi, bổ
sung và tình hình thực tế của địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đối
tượng cho vay của Quỹ phù hợp với mục tiêu của Chương trình giải quyết việc làm
của địa phương.
- Về điều kiện được vay vốn, mục đích
sử dụng vốn vay, mức vốn, thời hạn, xây dựng dự án và quy trình thẩm định, giải
ngân, thu hồi vốn và xử lý nợ quá hạn áp dụng theo Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg
đã sửa đổi, bổ sung và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Ngân hàng Chính sách Xã hội.
- Về lãi suất cho vay thực hiện theo
quy định hiện hành về lãi suất cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác. Riêng đối với đối tượng là cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho
người lao động là người tàn tật, mức lãi suất cho vay bằng 50% lãi suất cho vay
ưu đãi đối với các đối tượng chính sách khác theo Quyết định số 51/2008/QĐ-TTg
ngày 24/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối
với cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người lao động là người tàn tật.
- Về xử lý rủi ro do nguyên nhân bất
khả kháng: Đối tượng được xem xét xử lý nợ rủi ro; nguyên nhân khách quan làm
thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng; biện pháp xử lý; hồ sơ pháp
lý để xem xét xử lý nợ bị rủi ro áp dụng theo quy định tại Quyết định số
69/2005/QĐ-TTg ngày 6/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội và Thông tư số
65/2005/TT-BTC ngày 16/8/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế xử
lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số
69/2005/QĐ-TTg ngày 6/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ. Riêng thẩm quyền xem xét
xử lý nợ bị rủi ro do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định. Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro được
lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro của địa phương.
- Việc phân phối và sử dụng số tiền lãi thực thu được từ cho vay Quỹ
việc làm địa phương được thực hiện như sau:
+ Trích 50% để chi trả phí uỷ thác
cho hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện công tác hướng dẫn người
vay vốn xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn, tổ chức thẩm định, giải ngân, thu hồi
vốn, xử lý nợ, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện cho vay. Việc sử dụng phí
uỷ thác theo quy định của Ngân hàng Chính sách Xã hội.
+ Trích 20% để chi cho công tác lập kế hoạch cho vay và kế
hoạch giải quyết việc làm; kiểm tra,
giám sát đánh giá chỉ tiêu tạo việc làm mới và các hoạt động cho vay vốn của
Quỹ; tổng hợp, báo cáo kết quả cho vay của cơ quan lao động cấp huyện, cấp tỉnh.
Căn cứ báo cáo của Ngân hàng Chính sách Xã hội và kết quả thu lãi; kế hoạch cho
vay và giải quyết việc làm; kế hoạch kiểm tra, giám sát; Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội quyết định phân phối cho các đơn vị. Nội dung chi và mức chi thực hiện theo
quy định tại điểm 3, mục II Thông tư này.
+ Trích 30%
lập Quỹ dự phòng rủi ro tại địa phương để bù đắp các khoản vốn vay từ Quỹ việc
làm địa phương bị tổn thất do nguyên nhân bất khả kháng được Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định xóa nợ và để bổ sung nguồn vốn cho Quỹ việc làm địa phương theo
quyết định của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh trên cơ sở đề nghị của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Chính sách Xã hội và Sở Tài chính địa
phương.
Căn cứ các quy định nêu trên và tình hình thực
tế của địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ
việc làm địa phương.
II. KINH PHÍ QUẢN LÝ
QUỸ QUỐC GIA VỀ VIỆC LÀM VÀ QUỸ VIỆC LÀM ĐỊA PHƯƠNG
1. Kinh phí quản
lý Quỹ cho vay giải quyết việc làm của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp
được bố trí trong dự toán chi quản lý hành chính hàng năm của các cơ quan theo
phân cấp ngân sách hiện hành. Cụ thể:
- Ở Trung ương: Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội căn cứ nhiệm vụ được giao, lập dự toán kinh phí hoạt động quản
lý Quỹ cho vay giải quyết việc làm của Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia về việc làm trong dự toán chi quản lý hành chính hàng năm gửi Bộ
Tài chính để làm cơ sở bố trí kinh phí.
- Ở địa phương: Cơ quan Lao động -
Thương binh và Xã hội căn cứ nhiệm vụ được giao quản lý hoạt động cho vay giải
quyết việc làm, lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia về việc làm trong dự toán chi quản lý hành chính hàng
năm gửi cơ quan Tài chính đồng cấp để làm cơ sở bố trí kinh phí.
2. Các cơ quan, tổ chức ở Trung ương và địa phương (ở địa phương bao gồm cả UBND xã,
phường, các tổ chức chính trị - xã hội…) phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã
hội trong quá trình xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn, thẩm định, giải ngân,
thu hồi vốn và xử lý nợ được Ngân hàng Chính sách xã hội chi trả phí dịch vụ
cho tổ chức thực hiện uỷ thác cho vay đến các đối tượng chính sách và chi trả
thù lao cho cán bộ xã, phường theo quy định hiện hành về hướng dẫn thực hiện
quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng chính sách xã hội và hướng dẫn cụ
thể của Ngân hàng chính sách xã hội.
3. Kinh phí quản lý Quỹ cho vay giải quyết
việc làm và Quỹ việc làm địa phương được sử dụng cho các nội dung sau:
- Chi hội nghị tập huấn nghiệp vụ, sơ
kết, tổng kết hoạt động cho vay giải quyết việc làm; kiểm tra, giám sát đánh
giá chỉ tiêu tạo việc làm mới, các hoạt động cho vay vốn và tổng hợp, báo cáo
kết quả cho vay. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài
chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ
quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày
31/10/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày
21/3/2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính;
- Chi mua sắm, sửa chữa tài sản phục
vụ công tác quản lý Quỹ cho vay giải quyết việc làm.
- Chi khảo sát, điều tra về cho vay
giải quyết việc làm; hỗ trợ nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện chính sách, soạn
thảo và ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện về cho vay giải quyết việc làm.
Nội dung và mức chi thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Chi khen thưởng cho đơn vị, cá nhân
(kể cả chủ dự án) có nhiều thành tích trong công tác quản lý cho vay giải quyết
việc làm. Mức chi tối đa đối với đơn
vị là 400.000 đồng/năm, cá nhân là 200.000 đồng/năm. Riêng đối với những tỉnh
có tỷ lệ nợ quá hạn thấp mức dưới 3%, vốn tồn đọng thấp mức dưới 5%, mức chi
tối đa đối với đơn vị là 1.000.000 đồng/năm, cá nhân là 500.000 đồng/năm.
- Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến
công tác cho vay giải quyết việc làm như:
+ Văn phòng phẩm, thông tin liên lạc,
tuyên truyền: mức chi căn cứ vào hoá đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp.
+ Làm ngoài giờ, chi khác: mức chi theo
các quy định hiện hành của Nhà nước.
Việc lập dự toán, quyết toán và
mức chi cho các nội dung nêu trên thực
hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm lập dự toán ngân
sách địa phương hàng năm bổ sung cho Quỹ việc làm địa phương; quản lý nguồn
ngân sách bổ sung hàng năm cho Quỹ việc làm địa phương, nguồn vốn đã tập trung
tại Ngân hàng chính sách xã hội và tiền lãi thu được từ việc cho vay Quỹ việc
làm địa phương; lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia về việc làm trong dự toán chi quản lý hành chính hàng
năm gửi cơ quan Tài chính đồng cấp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định trong phạm vi ngân sách địa phương.
2. Sở
Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm bố trí kinh
phí quản lý Quỹ trong dự toán chi quản lý hành chính của các cơ quan Lao động -
Thương binh và Xã hội theo phân cấp ngân sách hiện hành; hướng dẫn, quản lý,
kiểm tra việc sử dụng kinh phí quản lý Quỹ cho vay giải quyết việc làm của các
cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán ngân sách địa phương hàng năm bổ
sung cho Quỹ việc làm địa phương báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét quyết định.
3. Ngân hàng Chính sách xã
hội căn cứ kết quả cho vay, thu nợ từ nguồn vốn Quỹ cho vay giải quyết việc làm
và Quỹ việc làm địa phương mà các cơ quan, tổ chức thực hiện Chương trình được
giao quản lý để cấp phí chi trả cho các cơ quan, tổ chức thực hiện Chương trình
ở Trung ương và địa phương theo quy định.
4. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công
báo và thay thế Thông tư số 107/2005/TT-BTC ngày 7/12/2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí
quản lý Quỹ quốc gia về việc làm.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
thuộc tính Thông tư 73/2008/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 73/2008/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phạm Sĩ Danh |
Ngày ban hành: | 01/08/2008 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí , Lao động-Tiền lương |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 73/2008/TT-BTC
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây