Thông tư 58/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí cảng vụ đường thuỷ nội địa
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 58/2005/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 58/2005/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 18/07/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phí cảng vụ đường thuỷ nnội địa - Ngày 18/7/2005, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 58/2005/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí cảng vụ đường thuỷ nội địa, có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Theo đó, Lệ phí ra, vào cảng, bến thuỷ nội địa đối với: Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ 10 đến 50 tấn: 5000 đồng/chuyến, từ 51 đến 200 tấn hoặc chở khách có sức chở từ 13 đến 50 ghế: 10.000 đồng, từ 201 đến 500 tấn hoặc chở khách có sức chở từ 51 đến 100 ghế: 20.000 đồng... Tàu biển có trọng tải toàn phần từ 200 đến dưới 1000 GT: 50.000 đồng/chuyến, từ 1000 đến dưới 5000 GT: 100.000 đồng, trên 5000 GT: 200.000 đồng. Đối với phí trọng tải: lượt vào và lượt ra (kể cả có tải, không tải): 150 đồng/tấn trọng tải toàn phần... Cơ quan thu phí, lệ phí được trích để lại 95% trên tổng số tiền phí, lệ phí thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi cho hoạt động của cảng vụ...
Xem chi tiết Thông tư 58/2005/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 58/2005/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 58/2005/TT-BTC NGÀY 18 THÁNG
7 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG
PHÍ, LỆ PHÍ CẢNG VỤ ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Căn cứ Luật Giao thông
đường thuỷ nội địa;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28/8/2001
và Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
Sau khi có ý kiến của Bộ
Giao thông Vận tải, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng
phí, lệ phí cảng vụ đường thuỷ nội địa
1. Các phương tiện
thuỷ ra, vào hoạt động tại các cảng, bến thủy nội địa (kể cả cảng, bến chuyên
dùng) đã được
cơ quan Nhà nước công bố hoặc cấp phép hoạt động phải nộp phí, lệ phí cảng vụ
đường thuỷ nội địa theo quy định tại Thông tư
này (trừ trường hợp không phải nộp quy định tại điểm 2 mục này).
Trường hợp điều ước
quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
2. Những trường hợp
sau đây không phải nộp phí cảng vụ đường thuỷ nội địa:
a) Phương tiện sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc
phòng và Bộ Công an (trừ các phương tiện sử dụng vào hoạt động kinh tế).
b) Phương tiện tránh
bão, cấp cứu.
c) Phương tiện vận
chuyển hàng hoá có trọng tải toàn phần dưới 10 tấn hoặc chở khách dưới 13 ghế.
d) Phương tiện vận
chuyển phòng chống lụt bão.
e) Phương tiện của
cơ quan Hải quan đang làm nhiệm vụ (trừ các phương tiện sử dụng vào hoạt động
kinh tế).
g) Phương tiện của
các Cơ quan thanh tra giao thông, Cảng vụ Đường thuỷ
nội địa khi làm nhiệm vụ (trừ các phương tiện sử dụng vào hoạt động kinh tế).
3. Mức thu phí, lệ phí cảng vụ đường thuỷ nội địa quy định
TT |
Nội
dung các khoản thu |
Mức
thu |
1 |
Phí trọng tải |
|
|
Trong đó: - Lượt vào (kể cả có tải, không tải) - Luợt ra (kể cả có tải,
không tải) |
150
đồng/tấn trọng tải toàn phần 150
đồng/tấn trọng tải toàn phần |
2 |
Lệ phí ra, vào cảng, bến thuỷ
nội địa: - Phương tiện chở hàng có trọng
tải toàn phần từ 10 tấn đến 50 tấn |
5.000
đồng/chuyến |
|
- Phương tiện chở hàng có trọng
tải toàn phần từ
51 tấn đến 200 tấn hoặc chở khách có sức chở
từ 13 ghế đến 50 ghế. |
10.000
đồng/chuyến |
|
- Phương tiện chở hàng, đoàn lai
có trọng tải toàn phần từ 201 đến 500
tấn hoặc chở khách có sức chở từ 51 ghế đến 100 ghế |
20.000
đồng/chuyến |
|
- Phương tiện chở hàng, đoàn lai
có trọng tải toàn phần từ 501 tấn trở
lên, hoặc chở khách từ 101 ghế trở
lên, tàu biển có trọng tải toàn phần đến dưới 200 GT |
30.000
đồng/chuyến |
|
- Tàu biển có trọng tải toàn
phần từ 200 GT đến dưới 1000 GT |
50.000
đồng/chuyến |
|
- Tàu biển có trọng tải toàn
phần từ 1000 GT đến dưới 5000 GT |
100.000
đồng/chuyến |
|
- Tàu biển có trọng tải toàn
phần trên 5000 GT |
200.000
đồng/chuyến |
- Trường hợp tàu
biển ra, vào cảng bến thuỷ nội địa phải nộp phí trọng tải, phí bảo đảm hàng hải
theo quy định tại Quyết định số 88/2004/QĐ-BTC ngày 19/11/2004 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc ban hành mức thu phí, lệ phí hàng hải. Riêng tàu biển trong cùng một chuyến đi vào,
rời nhiều cảng biển và cảng bến thuỷ nội địa trong cùng một khu vực hàng hải
thì chỉ phải nộp một lần phí trọng tải và phí bảo đảm hàng hải, trường hợp này
chủ tàu phải xuất trình cho cảng vụ đường thuỷ nội địa biên lai đã nộp phí
trọng tải và phí bảo đảm hàng hải tại cảng vào đầu tiên.
- Trường hợp trong
cùng một chuyến đi phương tiện thuỷ vào, ra nhiều cảng, bến thuỷ nội địa trong
cùng một khu vực do một cảng vụ đường thuỷ nội địa quản lý thì chỉ phải nộp một
lần phí trọng tải theo mức thu phí trọng tải quy định tại điểm 3 mục này.
- Phương tiện thuỷ
vào, ra cảng lấy nhiên liệu, thực phẩm, thay đổi thuyền viên mà không bốc dỡ
hàng hoá, không nhận trả khách áp dụng mức thu phí trọng tải bằng 70% so với mức thu phí trọng tải
quy định tại điểm 3 mục này.
- Phương tiện thuỷ
vào, ra cảng trong cùng một khu vực do một cảng vụ đường thuỷ quản lý nhiều hơn
3 chuyến/tháng thì từ chuyến thứ 4 trở đi trong tháng áp dụng mức thu phí trọng
tải bằng 60% so với mức thu phí trọng tải quy định tại điểm 3 mục này.
- Tổ chức cá nhân có
tàu thuỷ chở hàng hoá vào, rời cảng trong cùng một khu vực do một cảng vụ đường
thuỷ nội địa quản lý nhiều hơn 8 chuyến/tháng thì từ chuyến thứ 9 trở đi trong
tháng áp dụng mức thu phí trọng tải bằng 60% so với mức thu quy định tại điểm 3
mục này.
- Trọng tải đối với
các phương tiện không phải là tàu sông chở hàng được quy đổi khi tính phí trọng tải
- Tàu chuyên dùng: 1
mã lực tương
đương 1 tấn trọng tải toàn phần.
- Tàu khách: 1 ghế hành khách tương
đương 1 tấn trọng tải toàn phần.
4. Phí, lệ phí cảng
vụ đường thuỷ nội địa thu bằng Đồng Việt
II. TỔ
CHỨC THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG:
1. Cơ quan thu phí, lệ phí cảng vụ đường thủy nội địa là các Cảng vụ
Đường thuỷ nội địa quy định tại Điều 71, khoản 10 của Điều 72 Luật Giao thông
đường thuỷ nội địa. Cơ quan thu phí, lệ phí có trách nhiệm đăng ký, kê khai nộp
phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về
phí, lệ phí.
2. Cơ quan thu phí,
lệ phí được trích để lại 95% trên tổng số tiền phí, lệ phí thu được trước khi
nộp vào ngân sách nhà nước để chi cho hoạt động của cảng vụ theo dự toán được
cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại tiết a, b, c sau đây:
a) Chi thường xuyên
bảo đảm hoạt động của bộ máy tổ chức của cảng vụ: các khoản chi theo định mức
chi quản lý nhà nước hiện hành đối với biên chế của cảng vụ gồm: Các khoản chi
tiền lương, tiền công, các khoản có tính chất tiền lương, tiền công; Chi bảo hộ
lao động hoặc đồng phục theo chế độ quy định (nếu có), trích nộp bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế; Chi công tác phí; Chi thông tin liên lạc; Chi dịch vụ công
cộng (tiền điện, nước văn phòng); Chi hội họp; Chi sửa chữa thường xuyên nhà
cửa, phương tiện, thiết bị văn phòng, Chi bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; Chi
tiền ăn giữa ca cho người lao động với
mức tối thiểu do nhà nước quy định ; Chi khác cho hoạt động tổ chức thu
phí. Biên chế của cảng vụ do Bộ Giao thông Vận tải
giao.
b) Chi đặc thù, gồm:
- Chi mua nhiên liệu
phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiệp vụ của cảng vụ.
- Chi mua sắm, sửa
chữa lớn phương tiện, thiết bị chuyên dùng phục vụ việc thu
phí, lệ phí.
- Chi cho công tác
tìm kiếm cứu nạn tàu và người trong khu vực trách nhiệm, chi xử lý công việc
có liên quan đến môi trường
- Chi thuê trụ sở
(nếu có)
- Chi mua biên lai,
ấn chỉ.
c) Chi trích quỹ
khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên thực
hiện thu phí, lệ phí cảng vụ đường thuỷ nội địa. Mức trích lập 2 (hai) quỹ khen
thưởng và quỹ phúc lợi bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba)
tháng lương thực hiện nếu số thu cao hơn năm trước hoặc bằng 2 (hai) tháng
lương thực tế nếu số thu thấp hơn hoặc bằng số thu năm trước.
d) Các Cảng vụ Đường
thuỷ nội địa, căn cứ vào số tiền được
trích để chi phí phục vụ công tác tổ chức thu phí (95%) và số chi theo dự toán được duyệt (dự toán năm chia cho
từng tháng, quý), nếu số tiền được trích lớn hơn số chi thì phải nộp số chênh
lệch vào tài khoản của Cục Đường sông Việt Nam để Cục Đường sông Việt Nam điều
hoà cho các cảng vụ trực thuộc không đủ
nguồn chi bảo đảm quỹ tiền lương tối thiểu cho cán bộ công nhân viên thu phí và
các khoản chi phục vụ hoạt động của cảng vụ theo chế độ quy định.
Cục Đường sông Việt
Nam thực hiện mở tài khoản riêng tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để theo dõi
việc thu - chi đối với khoản tiền điều hoà phục vụ công tác tổ chức thu phí do
các đơn vị thu phí còn chênh lệch thừa nộp về để chuyển cho đơn vị thiếu. Đồng
thời phải mở sổ hạch toán riêng từng quỹ, cuối năm nếu chưa sử dụng hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng và hàng năm
phải quyết toán với Bộ Tài chính.
3. Tổng số tiền phí,
lệ phí thực thu được, sau khi trừ số tiền được trích theo tỷ lệ nêu tại điểm 2
trên đây, số còn lại (5%) cơ quan thu phải nộp vào ngân sách nhà nước (chương,
loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành).
4. Thực hiện quyết
toán phí, lệ phí cùng thời gian với việc quyết toán ngân sách nhà nước. Hàng
năm cơ quan thu lệ phí thực hiện quyết toán việc sử dụng biên lai thu phí, lệ
phí, số tiền lệ phí thu được, số để lại cho đơn vị, số phải nộp ngân sách, số
đã nộp và số còn phải nộp ngân sách nhà nước với cơ quan Thuế; quyết toán việc
sử dụng số tiền được trích để lại với cơ quan tài chính cùng cấp theo đúng quy
định.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày đăng Công báo, thay thế Thông tư 50/2000/TT-BTC ngày 2/6/2000 của Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ quản lý sử dụng phí, lệ phí cảng vụ đường thuỷ nội địa
và Quyết định số 142/1999/QĐ-BTC ngày 19/11/1999 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính ban
hành mức thu phí, lệ phí cảng vụ đường thuỷ nội địa.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng phải nộp phí, lệ phí cảng vụ đường thủy
nội địa và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại
Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị cơ quan, tổ chức,
cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.