Thông tư 101/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 101/2008/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 101/2008/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 11/11/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phí, lệ phí cảng đường thuỷ nội địa - Ngày 11/11/2008, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 101/2008/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa Theo đó, áp dụng mức thu phí trọng tải lượt vào và lượt ra (kể cả có tải, không tải): 165 đồng/tấn trọng tải toàn phần. Lệ phí ra, vào cảng, bến thủy nội địa phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ 10 đến 50 tấn: 5.000 đồng/chuyến; từ 51 tấn đến 200 tấn hoặc chở khách có sức chở từ 13 ghế đến 50 ghế: 10.000 đồng; Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phần từ 201 đến 500 tấn hoặc chở khách có sức chở từ 51ghế đến 100 ghế: 20.000 đồng; từ 501 tấn trở lên hoặc chở khách từ 101 ghế trở lên: 30.000 đồng… Phương tiện vào, ra cảng không nhằm mục đích bốc dỡ hàng hóa, không nhận trả khách áp dụng mức thu phí trọng tải bằng 70%... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 101/2008/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 101/2008/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG
TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 101/2008/TT-BTC NGÀY 11 THÁNG 11 NĂM 2008
HƯỚNG
DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG
PHÍ, LỆ PHÍ
ÁP DỤNG TẠI CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Sau khi có ý kiến
của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử
dụng phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa như sau:
I - ĐỐI TƯỢNG
THU VÀ MỨC THU
1. Các phương tiện
thủy ra, vào hoạt động tại các cảng, bến thủy nội địa (kể cả cảng, bến chuyên dùng)
đã được cơ quan nhà nước công bố cấp phép hoạt động phải nộp phí, lệ phí áp
dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa theo quy định tại Thông tư này (trừ trường
hợp không phải nộp quy định tại điểm 2 mục này).
Trường hợp điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định
về phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa khác với quy định tại
Thông tư này thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
2. Những trường hợp
sau đây không phải nộp phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa:
a) Phương tiện sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an (trừ các
phương tiện sử dụng vào hoạt động kinh tế); phương tiện của cơ quan Hải quan
đang làm nhiệm vụ (trừ các phương tiện sử dụng vào hoạt động kinh tế); phương
tiện của các cơ quan thanh tra giao thông, Cảng vụ đường thủy nội địa;
b) Phương tiện tránh bão, cấp cứu;
c) Phương tiện vận
chuyển hàng hóa có trọng tải toàn phần dưới 10 tấn hoặc chở khách dưới 13 ghế;
d) Phương tiện vận
chuyển phòng chống lụt bão.
3. Mức thu phí, lệ
phí áp dụng tại Cảng vụ Đường thủy nội địa quy định như sau:
TT |
Nội dung các khoản thu |
Mức thu |
1 a) b) |
Phí trọng tải Lượt
vào (kể cả có tải, không tải) Lượt
ra (kể cả có tải, không tải) |
165 đồng/tấn
trọng tải toàn phần 165 đồng/tấn
trọng tải toàn phần |
2 a) |
Lệ phí ra, vào cảng, bến thủy nội địa Phương
tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ 10 tấn đến 50 tấn |
5.000 đồng /chuyến |
b) |
Phương
tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ 51 tấn đến 200 tấn hoặc chở khách có
sức chở từ 13 ghế đến 50 ghế |
10.000 đồng/chuyến |
c) |
Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phần từ 201 đến 500 tấn hoặc chở khách
có sức chở từ 51ghế đến 100 ghế |
20.000 đồng/chuyến |
d) |
Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải
toàn phần từ 501 tấn trở lên hoặc chở khách từ 101 ghế trở lên. |
30.000 đồng/chuyến |
a) Đối với tàu biển vào, ra cảng bến thuỷ nội địa
phải nộp phí, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính ban hành mức thu phí, lệ
phí Hàng hải.
b) Trường hợp trong cùng một
chuyến đi phương tiện, tàu biển vào, ra nhiều cảng bến thủy nội địa trong cùng
một đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa quản lý thì chỉ phải nộp một lần phí, lệ
phí theo quy định tại khoản 3 mục này.
c)
Phương tiện vào, ra cảng không nhằm mục đích bốc dỡ hàng hóa, không nhận trả khách
áp dụng mức thu phí trọng tải bằng 70% (bảy mươi phần trăm) mức thu phí trọng tải
quy định tại khoản 3 mục này.
d)
Đối với các phương tiện không phải là phương tiện chở hàng hóa được quy đổi khi
tính phí trọng tải như sau:
-
Phương tiện chuyên dùng: 01 mã lực tương đương với 01 tấn trọng tải toàn phần;
- Phương tiện chở khách: 01 ghế hành khách
tương đương với 01 tấn trọng tải toàn phần.
4.
Phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa thu bằng đồng Việt Nam. Trường
hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài có nhu cầu nộp phí, lệ phí bằng ngoại tệ thì
thu bằng đô la Mỹ (USD) theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu tiền.
II - TỔ CHỨC THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG
1.
Cơ quan thu phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa là các Cảng vụ đường
thủy nội địa theo quy định tại Điều 71, khoản 10 Điều 72 của Luật Giao thông đường
thủy nội địa. Cơ quan thu phí, lệ phí có trách nhiệm đăng ký, kê khai nộp phí,
lệ phí vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số
60/2007/TT-BTC ngày 14//2007 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi
hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
2. Phí, lệ phí áp dụng tại
Cảng vụ đuờng thủy nội địa là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Cơ quan thu
phí, lệ phí được trích để lại tiền phí, lệ phí thu được để trang trải chi phí
cho hoạt động của Cảng vụ theo quy định tại khoản 3 mục này theo tỷ lệ như sau:
- Đối với cơ quan thu phí,
lệ phí là Cảng vụ đường thủy nội địa khu vực II và khu vực IV: Được trích lại
toàn bộ (100%) số tiền phí, lệ phí thu được.
-
Đối với cơ quan thu phí, lệ phí là Cảng vụ đường thủy nội địa khu vực I và khu
vực III: Được trích lại 95% (chín mươi lăm phần trăm) trên tổng số tiền phí, lệ
phí thu được trước khi nộp ngân sách nhà nước và thực hiện nộp 5% (năm phần
trăm) số tiền phí, lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, loại,
khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
3. Nội dung chi cho hoạt
động của Cảng vụ đường thủy nội địa:
a)
Chi thường xuyên bảo đảm hoạt động thường xuyên cho bộ máy tổ chức của Cảng vụ đường
thủy nội địa, bao gồm:
-
Chi thường xuyên trên cơ sở định mức phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước
trên biên chế được Bộ Giao thông vận tải giao (áp dụng mức cho cơ quan quản lý
nhà nước có tổ chức tương đương).
-
Chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù:
+
Chi bảo hộ lao động hoặc đồng phục theo chế độ quy định (nếu có);
+
Chi mua nhiên liệu phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiệp vụ của cảng vụ;
+
Chi mua biên lai, ấn chỉ phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí áp dụng tại Cảng
vụ đường thủy nội địa;
+
Các khoản chi đặc thù khác.
b)
Chi không thường xuyên:
-
Thuê trụ sở đại diện (nếu có);
-
Chi cho công tác tìm kiếm cứu nạn người, hàng hóa, phương tiện, tàu biển bị tai
nạn; chi xử lý công việc có liên quan đến phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong
vùng nước cảng, bến thủy nội địa;
-
Chi mua sắm, sửa chữa lớn phương tiện, thiết bị, trụ sở làm việc.
c)
Chi cho việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về giao thông vận
tải đường thủy nội địa tại cảng, bến thủy nội địa nhằm bảo đảm việc chấp hành các
quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa và phòng
ngừa ô nhiễm môi trường theo phương án tự chủ tài chính được cấp có thẩm quyền
giao.
- Trường hợp số tiền được
trích để lại không đủ chi thì được ngân sách nhà nước cấp bổ sung từ nguồn sự
nghiệp kinh tế đường thủy nội địa.
- Trường hợp số thực thu
phí, lệ phí cao hơn dự toán được giao, cơ quan thu phí, lệ phí được sử dụng số
tiền phí, lệ phí được để lại để chi bổ sung cho hoạt động thường xuyên của đơn
vị (trong trường hợp nhà nước điều chỉnh tăng tiền lương tối thiểu, trượt giá
xăng dầu) và không thường xuyên (để mua sắm, sửa chữa trang thiết bị, phương
tiện thủy nội địa). Số còn lại không sử dụng hết được chuyển sang năm sau để bố
trí chi hoạt động của đơn vị.
4.
Hàng năm, cơ quan thu phí, lệ phí thực hiện quyết toán việc sử dụng biên lai
thu phí, lệ phí; số tiền phí, lệ phí thu được; số tiền phí, lệ phí để lại cho đơn
vị; số tiền phí, lệ phí phải nộp ngân sách; số tiền phí, lệ phí đã nộp và còn
phải nộp ngân sách nhà nước với cơ quan thuế. Quyết toán việc sử dụng số tiền được
trích để lại với cơ quan tài chính cùng cấp theo đúng quy định hiện hành.
III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Thông tư này thay thế Thông tư số
58/2005/TT-BTC ngày 18/7/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí
áp dụng tại cảng vụ đường thủy nội địa.
2.
Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng phải nộp phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường
thủy nội địa và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại
Thông tư này.
3.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân
phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh
Tuấn