Thông tư 46-TC/TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 46-TC/TCT

Thông tư 46-TC/TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chínhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:46-TC/TCTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Phan Văn Dĩnh
Ngày ban hành:04/10/1990Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:Đang cập nhật Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 46-TC/TCT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 46-TC/TCT NGÀY 04-10-1990 HƯỚNG DẪN
THI HÀNH LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

 

I- PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

 

1. Thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng chung cho tất cả các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có sản xuất các mặt hàng quy định tại Điều 9 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam.

Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam có sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, bán ra tại thị trường Việt Nam, cũng phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

2. Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Điều 2 Nghị định số 352-HĐBT ngày 02-10-1990 của Hội đồng Bộ trưởng thì:

a) "Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần" có nghĩa là một mặt hàng đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất khi lưu thông trên thị trường không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt lần thứ hai.

Cơ sở trực tiếp sản xuất khi bán ra những mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ nộp Thuế thuế tiêu thụ đặc biệt mà không phải nộp thuế doanh thu trên số sản phẩm đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Ví dụ: Cơ sở sản xuất rượu nộp thuế tiêu thụ đặc biệt mà không phải nộp thuế doanh thu về doanh số của mặt hàng rượu bán ra. Khi mặt hàng rượu chuyển sang khâu lưu thông thì cơ sở buôn bán rượu không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt mà nộp thuế doanh thu theo biểu thuế ngành thương nghiệp.

b) Cơ sở nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc phần nguyên liệu đã nộp ở khâu trước, khi tính thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất, chế biến sau, nếu có đủ các điều kiện:

1. Những nguyên liệu này đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;

2. Những nguyên liệu này được dùng làm nguyên liệu để sản xuất, chế biến sản phẩm mới thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;

3. Có chứng từ chứng minh đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại điểm C, khoản 3, mục III Thông tư này.

Công thức tính khấu trừ như sau:

Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ở khâu sau

 

=

Số
lượng
hàng hoá tiêu thụ

 

x

Giá tính thuế đơn vị

 

x


Thuế suất

 

-

Thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nguyên liệu của số sản phẩm tiêu thụ

 

Để đơn giản việc tính khấu trừ thuế, đối với những cơ sở sản xuất lớn, nguyên liệu mua theo mùa vụ trải ra nhiều tháng trong năm thì có thể căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên liệu cho 1 đơn vị sản phẩm để tính trừ phần thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nguyên liệu, cuối quý, 6 tháng hoặc cả năm sẽ quyết toán điều chỉnh lại số thuế khấu trừ theo thực tế.

Ví dụ: 1 kg thuốc lá sản xuất được 40 bao thuốc điếu đầu lọc, thuế tiêu thụ đặc biệt bình quân 1 kg thuốc lá sợi đã nộp là 1.000 đồng, giá bán ra một bao thuốc lá điếu đầu lọc là 1.500 đồng, thuế tiêu thụ đặc biệt tạm nộp cho 40 bao thuốc lá điếu đầu lọc bán ra sẽ là:

40 bao x 1.500đ x 50% - 1.000đ = 29.000 đồng.

c) Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt dùng để xuất khẩu thì không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp không xuất khẩu, để tiêu thụ trong nước thì phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Tổng cục thuế Nhà nước sẽ quyết định không thu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với từng trường hợp cụ thể về sản phẩm được phép xuất khẩu theo Hiệp định hoặc hợp đồng đặt hàng, theo đề nghị của Cục thuế tỉnh, thành phố.

 

II- CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ
BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

 

Theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt thì:

Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp

=

Số lượng hàng hoá tiêu thụ

x

Giá tính thuế đơn vị hàng hoá

x

Thuế suất

 

1. Số lượng hàng hoá tiêu thụ bao gồm cả số lượng, trọng lượng của mặt hàng chịu thuế suất ra để bán, để trao đổi, biếu tặng người khác hoặc cho nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt nội bộ của cơ sở.

Đối với cơ sở không thực hiện đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 18 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt về đăng ký kê khai nộp thuế, về giữ sổ sách chứng từ kế toán, không đáp ứng những yêu cầu của cơ quan thuế về cung cấp tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính thuế thì cơ quan thuế có quyền căn cứ vào kết quả điều tra của mình và tham khảo ý kiến của các ngành có liên quan để ấn định sản lượng, giá tính thuế và số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.

2. Giá tính thuế của mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng của cơ sở sản xuất, trong đó đã có thuế tiêu thụ đặc biệt.

Đối với hàng gia công, giá tính thuế của mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán buôn đã có thuế tiêu thụ đặc biệt của mặt hàng cùng loại, hoặc của mặt hàng tương đương do cơ sở sản xuất bán ra.

Đối với cơ sở sản xuất không có đầy đủ các điều kiện xác định được giá bán thì giá tính thuế là giá bán lẻ trung bình trên thị trường. Việc quy định giá bán lẻ trung bình trên thị trường do Cục thuế quy định cho toàn tỉnh hoặc cấp hành chính tương đương.

Khi giá cả tăng, giảm từ 20% trở lên, Cục thuế phải điều chỉnh lại giá tính thuế. Cục thuế phải gửi 1 bản quy định giá tính thuế ban đầu và những lần điều chỉnh giá tính thuế về Tổng cục thuế Nhà nước.

Đối với trường hợp trao đổi hàng hoá hoặc cung ứng hàng hoá của cơ sở sản xuất cho nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt nội bộ hoặc biếu, tặng người khác thì giá tính thuế là giá bán buôn đã có thuế tiêu thụ đặc biệt cùng loại hàng hoá đó của cơ quan sản xuất.

3. Danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều 9 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, được cụ thể hoá như sau: (đã được điều chỉnh lại theo Quyết định số 472-NQ/HĐNN8 ngày 10-9-1991 của Hội đồng Nhà nước).

 

Số TT

Mặt hàng

Thuế suất (%)

1

Thuốc hút

 

 

a) Thuốc lá lá, thuốc lá sợi

20

 

b) Thuốc lá điếu có đầu lọc, sản xuất chủ yếu bằng nguyên liệu nhập khẩu

50

 

c) Thuốc lá điếu có đầu lọc, sản xuất chủ yếu bằng nguyên liệu trong nước

35

 

d) Thuốc lá điếu không có đầu lọc, xì gà

25

2

Rượu các loại:

 

 

a) Trên 40o

50

 

b) Từ 30o đến 40o

40

 

c) Dưới 30o, kể cả rượu hoa quả, rượu thuốc

20

3

Bia các loại

50

4

Pháo

70

5

Bài lá

70

6

Vàng mã

70

 

III- ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI NỘP THUẾ
VÀ VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ

 

A- Căn cứ Điều 3, Điều 10, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Điều 7 Nghị định Hội đồng Bộ trưởng thì cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có trách nhiệm khai báo đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở.

1. Hồ sơ đăng ký khai báo gồm có:

- Tình hình sản xuất kinh doanh theo tờ khai đăng ký thuế do Bộ Tài chính thống nhất phát hành (xem mẫu đính kèm).

- Quy cách đóng gói thành phẩm.

Ví dụ: Bia đóng thành hộp, thành chai, thành thùng v.v...

- Bản kê khai công thức sản xuất, giá thành, giá bán từng loại sản phẩm.

Cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế sản xuất các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đều phải kê khai đăng ký với cơ quan thuế dù trước đây đã đăng ký rồi hoặc chưa đăng ký.

Cục thuế cần trình Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc cấp tương đương kế hoạch cụ thể triển khai đăng ký về thuế trên địa bàn cùng với việc kê khai đăng ký về thuế theo Luật thuế doanh thu. Tờ khai phải làm thành 2 bản có xác nhận của cán bộ thuế trực tiếp quản lý cơ sở, 1 bản lưu tại cơ quan thuế, 1 bản trả lại cho cơ sở kinh doanh lưu giữ để chứng minh đã làm thủ tục kê khai đăng ký thuế.

Khi thay đổi các chỉ tiêu đã kê khai đăng ký, cơ sở sản xuất kinh doanh phải khai báo lại chỉ tiêu đã ghi trong sổ theo dõi của cơ quan thuế.

Khi sáp nhập, phân chia, giải thể cơ sở sản xuất kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở chậm nhất là 5 ngày trước khi sáp nhập, phân chia, giải thể và phải thanh toán hết số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp trước khi có sự thay đổi này.

Thời gian tổ chức kê khai đăng ký phải hoàn thành chậm nhất không quá 31 ngày tháng 12 năm 1990 đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế trong cả nước.

Sau khi nhận hồ sơ kê khai đăng ký, cơ quan thuế cần:

- Kiểm tra lại tài liệu kê khai đăng ký, đối chiếu với thực tế hoạt động, xác nhận vào tờ khai. Đối với cơ sở kê khai không đúng, tuỳ theo mức độ vi phạm nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 20 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

- Ghi vào sổ theo dõi (sổ danh bạ) đối với từng cơ sở sản xuất theo thành phần kinh tế.

- Tiến hành phân loại cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn để có biện pháp quản lý thu thuế thích hợp đối với từng loại cơ sở.

2. Giữ sổ sách kế toán, khai báo tình hình sản xuất kinh doanh:

a) Cơ sở sản xuất kinh doanh mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải giữ sổ kế toán theo đúng Pháp lệnh kế toán và thống kê của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 10 tháng 5 năm 1988, chế độ lập chứng từ mua bán hàng, cung ứng dịch vụ thu tiền theo Quyết định số 292-CT ngày 17 tháng 11 năm 1988 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và thông tư Liên Bộ tài chính - Thống kê số 58-TT/L B ngày 23 tháng 12 năm 1988 hướng dẫn thi hành Quyết định số 292-CT. Mọi cơ sở sản xuất kinh doanh mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đều phải dùng hoá đơn do Bộ Tài chính thống nhất phát hành. Trước mắt, những hoá đơn do cơ sở đang sử dụng không phải là hoá đơn của Bộ Tài chính phát hành đều phải đến đăng ký tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế của cơ sở.

b) Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thuế được quyền yêu cầu cơ sở sản xuất kinh doanh kê khai về:

- Tình hình nhập, xuất, tồn kho những nguyên liệu chính;

- Tình hình hàng hoá đã chế tạo xong, hàng hoá chế tạo dở dang, hàng hoá chuyển xưởng, chuyển kho, nhập, xuất, tồn kho hàng hoá.

- Các chứng từ mua bán, nộp thuế, giấy chuyển vận, sổ sách kế toán và việc kiểm kê thực tế kho nguyên liệu, hàng hoá.

Cơ sở sản xuất kinh doanh không được viện lý do bí mật nghề nghiệp để từ chối xuất trình, cung cấp hoặc giải thích các tài liệu cần thiết theo yêu cầu của cơ quan thuế.

Cơ quan thuế không được phép để lộ bí mật cho tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm về những tài liệu, số liệu do cơ sở sản xuất kinh doanh cung cấp, trừ trường hợp theo yêu cầu bằng văn bản của toà án nhân dân hoặc Viện Kiểm sát nhân dân đối với vi phạm của cơ sở sản xuất kinh doanh.

3. Thủ tục nộp thuế và vận chuyển hàng hoá:

a) Theo Điều 14 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt thì:

- Đối với hàng công nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ sở sản xuất nộp khi bán hàng, xuất hàng ra trao đổi, tiêu dùng sinh hoạt nội bộ.

Đối với hàng gia công: Cơ sở nhận làm gia công nộp thuế khi trả hàng cho đơn vị đưa gia công, do vậy đơn vị đưa gia công phải thanh toán với cơ sở nhận gia công tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp trước khi nhận hàng.

b) Việc quản lý thu thuế được quy định như sau:

- Đối với cơ sở sản xuất lớn, có nhiều sản phẩm tiêu thụ thường xuyên, số thuế phát sinh lớn thì cơ sở phải kê khai, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi bán hàng, trả hàng gia công hàng ngày, hoặc định kỳ 3-5 ngày 1 lần. Cơ quan thuế cử cán bộ quản lý thường xuyên tại cơ sở, và làm thủ tục nộp thuế để cơ sở trực tiếp nộp thuế vào Kho bạc Nhà nước.

- Đối với cơ sở sản xuất loại vừa thì cơ sở kê khai nộp thuế theo tuần kỳ 5 ngày hoặc 10 ngày một lần vào Kho bạc Nhà nước.

- Đối với cơ sở sản xuất nộp thuế theo phương pháp khoán sản lượng, thuế nộp theo định kỳ 10 ngày hoặc 20 ngày hoặc cả tháng. Cơ quan thuế căn cứ vào tờ khai của cơ sở kết hợp với điều tra thực tế về năng lực sản xuất như vốn, máy móc, thiết bị, công cụ sản xuất, số lao động, khả năng sử dụng nguyên nhiên vật liệu và định mức tiêu hao của từng loại cho đơn vị sản phẩm, chất lượng sản phẩm, thị trường tiêu thụ, giá cả v.v... để xác định mức thuế khoán. Việc ấn định mức thuế khoán của từng cơ sở phải được lập thành biên bản, có ký nhận của cơ sở sản xuất và ký duyệt của cán bộ lãnh đạo cơ quan trực tiếp thu thuế trước khi lập sổ thuế, phát hành thông báo.

Cơ quan trực tiếp quản lý thu thuế quy định cụ thể thời hạn nộp thuế cho từng cơ sở.

- Đối với thuốc lá lá, thuốc lá sợi, thuốc lá rê:

+ Đối với tổ chức kinh tế và người thu mua gom nguyên liệu về để sản xuất, cơ quan thuế sẽ tính thuế, phát hành thông báo nộp thuế tiêu thụ đặc biệt cho cơ sở thu mua để trực tiếp nộp vào Kho bạc Nhà nước.

+ Trường hợp cơ sở sản xuất trực tiếp bán hàng cho người tiêu dùng, cơ quan thuế căn cứ vào sản lượng và giá cả tiêu thụ để tính thuế và phát hành thông báo cho cơ sở sản xuất nộp thuế vào kho bạc.

Để chủ động nắm được nguồn thu, hàng năm cơ quan thuế địa phương cần phối hợp với các ngành có liên quan (thống kê, nông nghiệp... )thống kê đầy đủ diện tích, năng suất, sản lượng nông sản hàng hoá thuốc lá lá, thuốc lá sợi, mùa vụ tiêu thụ ở từng vùng, giá cả mua bán để tổ chức việc quản lý thu thuế thích hợp. những vùng sản xuất tập trung, cơ quan thuế phải cử cán bộ có năng lực chuyên môn sâu về thuế tiêu thụ đặc biệt trực tiếp quản lý, ở những nơi sản xuất phân tán cá thể giao cho cán bộ thuế miễn quản lý thu thuế.

c) Hàng hoá vận chuyển trên đường phải có một trong những giấy tờ kèm theo sau:

- Biên lai nộp thuế;

- Giấy chuyển vận hàng hoá đã nộp thuế hoặc hoá đơn bán hàng đã đăng ký tại cơ quan thuế;

- Giấy vận chuyển hàng hoá chưa tiêu thụ, chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ quan thuế cấp cho số hàng hoá chuyển từ kho này sang kho khác trong cùng một cơ sở.

Giấy chuyển vận được cấp khi người nộp thuế đã nộp đủ số thuế tiêu thụ đặc biệt, nhưng lượng hàng hoá vận chuyển phải chia làm nhiều lần, cơ quan thuế căn cứ vào chứng từ thu thuế để cấp giấy chuyển vận theo từng lần vận chuyển cho đối tượng có hàng hoá vận chuyển theo chứng từ thống nhất của Bộ Tài chính phát hành.

d) Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt dự trữ tại các kho hàng, các cửa hiệu buôn bán phải có giấy tờ chứng minh đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt như biên lai nộp thuế, hoặc hoá đơn mua hàng.

 

B- Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thuế các cấp.

Theo Điều 17, Điều 18 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan thuế các cấp được quy định như sau:

1. Cục thuế:

a) Định giá tính thuế cho từng mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với trường hợp cơ sở sản xuất không có đầy đủ các điều kiện xác định được giá bán;

b) Thực hiện nghiêm chỉnh các điểm quy định tại Điều 17 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt đối với cơ sở do cấp tỉnh hoặc cấp tương đương trực tiếp quản lý thu thuế.

c) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra Chi cục thuế huyện hoặc cấp tương đương thi hành đúng Luật, các văn bản hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, các chế độ công tác, biện pháp quản lý thu thuế tiêu thụ đặc biệt.

d) Giải quyết đơn khiếu nại, xử lý vi phạm Luật thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc thẩm quyền.

2. Chi cục thuế:

a) Thực hiện nghiêm chỉnh các điểm quy định tại Điều 17 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt đối với cơ sở thuộc diện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt trong phạm vi quản lý của đơn vị theo quy định;

b) Tổ chức điều tra sản lượng sản xuất, tiêu thụ, xác định doanh thu tính thuế đối với cơ sở áp dụng theo phương pháp thu khoán;

c) Tổ chức việc kiểm tra, kiểm soát ở khâu sản xuất và khâu lưu thông đối với các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, quyết định phương pháp thu thuế theo kê khai hoặc theo khoán sản lượng cho từng cơ sở, từng mặt hàng.

d) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp quản lý ở cơ sở sản xuất và chứng nhận sổ sách, giấy tờ cho cơ sở sản xuất kinh doanh đăng ký, kê khai;

h) Giải quyết đơn khiếu nại, xử lý vi phạm Luật thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc thẩm quyền.

IV- GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

 

Theo Điều 19 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, việc giảm thuế, miễn thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ áp dụng cho các trường hợp cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Mức giảm thuế, miễn thuế được tính theo tỉ lệ của trị giá thiệt hại so với doanh thu chịu thuế.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc giảm thuế, miễn thuế tiêu thụ đặc biệt cho từng trường hợp cụ thể theo hồ sơ kê khai của cơ sở bị thiệt hại và theo đề nghị của Cục thuế tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương.

 

V- XỬ LÝ VI PHẠM

 

1. Điều 20 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt đã quy định mức xử lý vi phạm của cơ sở kinh doanh về:

a) Không làm đúng quy định về thủ tục kê khai đăng ký, lập sổ sách kế toán, giữ chứng từ hoá đơn nói tại các Điều 10, 11, 12, 13, 14 và 15 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt về hành vi khai man, trốn thuế; về nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt; về dây dưa nộp thuế, nộp phạt.

Trong mỗi trường hợp vi phạm đều có quy định xử lý khác nhau tùy theo mức độ nhẹ hay nặng. Do đó cơ quan thuế cần phải phân tích kỹ từng trường hợp vi phạm để có quyết định xử lý thích đáng bảo đảm việc xử lý vừa có tác dụng giáo dục, vừa có tính chất kinh tế. Hồ sơ mỗi vụ việc vi phạm đều phải có biên bản ghi đầy đủ cụ thể về trường hợp phát sinh đủ căn cứ để xác định tính chất, mức độ vi phạm các hành vi, thủ tục trốn thuế, lậu thuế; mới vi phạm lần đầu hay tái phạm, những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng... Trên cơ sở đó mà quyết định hình thức, mức xử phạt đúng đắn.

Theo Điều 7 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính do Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 30-11-1989 thì:

- Những tình tiết có thể giảm nhẹ bao gồm các trường hợp người vi phạm đã ngăn chặn làm giảm bớt tác hại của vi phạm; vi phạm trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vi phạm do khả năng nhận thức bị hạn chế; vi phạm vì hoàn cảnh khách quan đặc biệt khó khăn...

- Những tình tiết tăng nặng bao gồm các trường hợp vi phạm có tổ chức; vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm, vi phạm gây thiệt hại lớn; xúi giục, lôi kéo người chưa thành niên vi phạm; lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc hoàn cảnh thiên tai, dịch bệnh, địch họa về vi phạm; sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính.

- Xử lý về không làm đúng những quy định về thủ tục kê khai, đăng ký, lập sổ sách kế toán và gửi chứng từ hoá đơn; tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 1.000.000 đồng (1).

+ Về cảnh cáo:

Cán bộ trực tiếp cơ sở được quyền cảnh cáo các cơ sở kinh doanh trong trường hợp vi phạm lần đầu do chưa nắm được đầy đủ nguyên tắc, chế độ.

+ Về phạt tiền: Điều 20 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt quy định thẩm quyền xử lý như sau:

Trưởng trạm thuế được phạt đến 100.000đ (2) vận dụng trong các trường hợp cơ sở kinh doanh mới vi phạm lần đầu và chưa có biểu hiện rõ ràng về động cơ trốn lậu thuế.

Thủ trưởng chi Cục thuế huyện hoặc cấp tương đương được phạt đến 1.000.000 đ... Vận dụng trong các trường hợp mức độ vi phạm nặng hơn trường hợp trên ít hay nhiều.

Xử lý về hành vi khai man, trốn thuế: ngoài việc phải nộp đủ số thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật còn bị phạt từ 1 đến 3 lần số thuế gian lậu theo nguyên tắc chung là vi phạm lần thứ nhất: phạt 1 lần thuế; vi phạm lần thứ 2: phạt 2 lần; vi phạm lần thứ 3 trở lên: phạt 3 lần. Trong trường hợp vi phạm có tình tiết nặng (có tổ chức; mức độ gian lậu lớn, có hành vi trốn thuế tinh vi...) thì ngay trong lần vi phạm thứ nhất cũng có thể bị phạt đến 2 - 3 lần số thuế gian lậu. Theo Điều 21, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, thủ trưởng chi cục thuế huyện hoặc cấp tương đương được phạt 1 lần thuế; cấp tỉnh hoặc cấp tương đương phạt đến 3 lần thuế. Chi cục thuế huyện phải báo cáo kỹ trường hợp tăng nặng kèm theo biên bản để cơ quan thuế cấp trên có căn cứ xem xét quyết định mức thuế thích hợp.

- Xử lý về trường hợp nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt: ngoài việc phải nộp đủ số thuế, số tiền phạt theo quy định của Luật, mỗi ngày nộp chậm còn bị phạt 0,5% (năm phần nghìn) số tiền nộp chậm. Về nguyên tắc, tất cả các trường hợp nộp chậm tiền thuế, tiền phạt đều bị phạt theo quy định này và không có xem xét giảm nhẹ hoặc tăng nặng. Tuy nhiên, khi xử lý đối với trường hợp nộp chậm cũng cần phải xem xét thêm nguyên nhân do cố tình nộp chậm hay thực sự có khó khăn (do bị chiếm dụng vốn quá nhiều, số tiền thuế, tiền phạt lớn) để có sự châm chước về thời gian và giúp đỡ cơ sở thanh toán được tiền hàng để có điều kiện nộp thuế, nộp phạt.

Xử lý về trường hợp dây dưa nộp thuế, nộp phạt: được xếp vào loại dây dưa nộp thuế, nộp phạt những trường hợp chậm nộp thuế, nộp phạt quá thời hạn quy định của cơ quan thuế trên 30 ngày.

+ Về hình thức xử lý trích tiền của tổ chức có tại Ngân hàng để nộp thuế, nộp phạt: Cơ quan thuế cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các Ngân hàng kinh doanh và Ngân hàng Nhà nước để nắm được số tiền có trong tài khoản, số tiền gửi của cơ sở tại Ngân hàng; có công văn kèm theo thông báo nộp thuế đề nghị Ngân hàng trích số tiền của cơ sở có tại Ngân hàng để nộp thuế, nộp phạt. Theo quy định trong Điều 19 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, cơ quan Ngân hàng có trách nhiệm thực hiện chế độ ưu tiên trích nộp tiền thuế, tiền phạt vào tài khoản thuế của ngân sách Nhà nước tại kho bạc.

+ Về hình thức xử lý tạm giữ hàng hoá, tang vật để bảo đảm thu đủ tiền thuế, tiền phạt: Việc tạm giữ hàng hoá, tang vật thường gây nhiều phức tạp về xác định chất lượng hàng hoá, tang vật bị giữ và bảo quản. Do đó hình thức này chỉ áp dụng đối với một số trường hợp đặc biệt nếu không tạm giữ hàng hoá, tang vật thì không thu được nợ đọng.

Theo khoản 3 Điều 21 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh được áp dụng biện pháp xử lý trên đây. Do đó, mọi trường hợp tạm giữ hàng hoá, tang vật phải có quyết định bằng văn bản do thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở ký và phải giao cho cơ sở kinh doanh một bản. Khi thực hiện quyết định tạm giữ hàng hoá, tang vật phải có biên bản ghi rõ số lượng, chất lượng thực tế của hàng hoá, tang vật tạm giữ (kể cả thực trạng chi tiết của tang vật). Trong trường hợp cần niêm phong thì phải tiến hành ngay trước mặt người chủ hoặc đại diện cơ sở kinh doanh. Hàng hoá, tang vật tạm giữ phải giao nhận giữa các cán bộ thuế, cần phải có sự kiểm tra cẩn thận và người bảo quản phải chịu trách nhiệm nếu có sự đánh tráo, hư hỏng, mất mát.

+ Về hình thức xử lý "kê biên tài sản" theo quy định của pháp luật để đảm bảo tiền thuế, tiền phạt còn thiếu: khoản 3, Điều 31 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính quy định: Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày quyết định xử lý có hiệu lực mà đương sự không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành.

Trong Điều 32 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính quy định "kê biên tài sản để bán đấu giá" là một trong những biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và "cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử phạt có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế hành chính đối với cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính nếu họ không tự nguyện thi hành quyết định xử phạt của mình. Lực lượng cảnh sát nhân dân có trách nhiệm thi hành quyết định cưỡng chế hành chính của Uỷ ban nhân dân cùng cấp và phối hợp với các cơ quan Nhà nước đã ra quyết định xử phạt và tổ chức việc cưỡng chế hành chính khi được yêu cầu". Trường hợp cần xử lý kê biên tài sản, cơ quan thuế phải báo cáo xin ý kiến Uỷ ban nhân dân cùng cấp, và cơ quan thuế cấp trên, có sự phối hợp chặt chẽ với công an, Viện Kiểm sát... dưới sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân địa phương để bảo đảm việc thi hành nghiêm chỉnh, đúng pháp luật.

b) Cá nhân trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính mà còn vi phạm hoặc trốn thuế với số lượng rất lớn hoặc phạm tội trong các trường hợp nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật hình sự.

Theo Điều 30 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính, khi xét việc vi phạm có dấu hiệu của tội phạm, cơ quan thuế chuyển hồ sơ vi phạm cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết về truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Điều 22 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt quy định biện pháp xử lý đối với cá nhân cản trở hoặc xúi giục người khác cản trở việc thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc cản trở việc điều tra và xử lý các vụ vi phạm Luật này thì tuỳ mức độ nhẹ hay nặng mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

a) Theo Điều 11 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính thì hình thức xử xử phạt hành chính gồm có cảnh cáo, phạt tiền, tước quyền sử dụng giấy phép (bằng lái, giấy phép kinh doanh hoặc các loại giấy phép khác); tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.

- Điều 13 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính quy định hình thức cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân thực hiện vi phạm hành chính nhỏ, vi phạm lần đầu có tình tiết giảm nhẹ.

Điều 14 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính quy định hình thức phạt tiền:

+ Phạt tiền từ 1.000 đồng đến 20.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện vi phạm hành chính có tính chất đơn giản, rõ ràng, chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn về tài sản, nếu vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm thì phạt tiền từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng.

+ Phạt tiền từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng đối với vi phạm hành chính không thuộc trường hợp trên.

+ Vi phạm trong lĩnh vực thuế v.v...có tình tiết tăng nặng thì có thể phạt tiền trên 500.000 đồng.

b) Theo Điều 17 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt đối với cán bộ ngành thuế như sau:

- Cán bộ thuế đang thi hành công vụ được phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 20.000 đồng. Việc phạt tiền từ trên 20.000 đồng đến 50.000 đồng phải do thủ trưởng trực tiếp của cán bộ thuế quyết định.

- Trưởng phòng thuế được áp dụng tất cả các hình thức phạt và biện pháp cưỡng chế khác và phạt đến 200.000 đồng.

Theo Điều 20 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính thì trong trường hợp xử phạt hành chính đơn giản bằng hình thức cảnh cáo, phạt tiền đến 20.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt quyết định phạt tại chỗ. Người bị phạt tiền phải nộp tiền và được nhận biên lai thu phạt.

Theo Điều 21 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính, thì khi có vi phạm hành chính, cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền xử phạt phải kịp thời lập biên bản với nội dung đầy đủ trừ trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản.

Trường hợp cần truy cứu trách nhiệm hình sự thì thực hiện theo điểm b, mục (1) trên.

3. Điều 23 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt quy định hình thức xử lý đối với cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm dụng, tham ô tiền thuế tiêu thụ đặc biệt, bao che cho người chi phạm Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; cố ý làm trái quy định của luật; thiếu trách nhiệm trong khi thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số thuế đã chiếm dụng, tham ô và tuỳ mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Về xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm áp dụng theo hướng dẫn trong điểm a, và b, mục 2) trên. Riêng trường hợp cán bộ thuế do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc cố tình xử lý sai, gây thiệt hại cho người nộp thuế hoặc người bị xử lý phải bồi thường cho người bị thiệt hại, cần xem xét thêm nguyên nhân sai phạm: vì mục đích vụ lợi hay vì chưa hiểu các nguyên tắc, chế độ... để việc giải quyết được thoả đáng.

4. Điều 20 và Điều 21 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt đã quy định mức xử phạt tối đa và thẩm quyền xử phạt đối với từng cấp. Do đó trước khi xử lý cần xác định trường hợp vi phạm được xử lý theo điều khoản nào trong Luật và thẩm quyền xử lý của mỗi cấp, tránh việc xử lý vượt quá mức phạt và quá thẩm quyền của mỗi cấp.

 

VI- KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU

 

1. Điều 25 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt quy định quyền khiếu nại đối với tổ chức cá nhân thấy việc thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt không đúng.

Đơn khiếu nại phải được gửi cơ quan thuế phát hành lệnh thu hoặc quyết định xử lý trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được lệnh thu hoặc quyết định xử lý. Trong khi chờ giải quyết người khiếu nại phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã thông báo. Cơ quan nhận đơn khiếu nại phải xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đơn. Đối với vụ phức tạp, phải mất nhiều thời gian điều tra xác minh, cần báo lại cho đương sự biết và thời gian giải quyết chậm nhất cũng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đơn.

Sau khi xem xét việc khiếu nại, cơ quan giải quyết việc khiếu nại phải có quyết định với một trong những nội dung sau:

- Không thay đổi quyết định xử lý trước;

- Thay đổi hình thức, mức độ, biện pháp xử lý;

- Huỷ quyết định xử lý và đình chỉ việc xử lý trước.

Trong trường hợp thay đổi hoặc huỷ quyết định xử lý trước, có thể có quyết định bồi thường, bồi hoàn thiệt hại trực tiếp (nếu có). Nếu người bị hại không đồng ý với quyết định bồi thường, bồi hoàn thì họ có thể yêu cầu Toà án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

2. Theo Điều 26 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan nhận đơn về mức thuế, mức phạt hoặc quá thời hạn 30 ngày mà chưa được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn. Thẩm quyền giải quyết đơn khiếu nại được quy định như sau:

- Trưởng chi cục thuế huyện hoặc cấp tương đương xét giải quyết các đơn khiếu nại về quyết định mức thuế hoặc mức phạt của trưởng trạm thuế.

- Trưởng Cục thuế tỉnh hoặc cấp trưởng tương đương xét giải quyết các đơn khiếu nại về quyết định mức thuế hoặc mức phạt của trưởng chi cục thuế huyện hoặc cấp tương đương.

- Nếu còn khiếu nại, Bộ trưởng Bộ Tài chính xét quyết định.

Trong quá trình xem xét giải quyết các vụ khiếu nại, cơ quan thuế cấp trên cần tham khảo và phân tích kỹ tài liệu ý kiến của cơ quan thuế cấp dưới để việc giải quyết được khách quan, công minh, đúng luật.

Điều 27 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt quy định: cơ quan thuế phải thoái trả tiền thuế, tiền phạt thu không đúng và trả tiền bồi thường (nếu có) trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận quyết định xử lý của cấp trên.

3. Theo Điều 28 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, nếu phát hiện và kết luận có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về việc tính thuế, xử lý phạt; cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu hoặc truy hoàn số tiền thuế, tiền phạt tính không đúng trong thời hạn 3 năm kể từ ngày có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về tính thuế, về xử lý phạt về thuế.

 

VII- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

1. Bộ Tài chính giao trách nhiệm cho ngành thuế quản lý và tổ chức thực hiện Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

Việc phân cấp quản lý, thu thuế đối với cơ sở sản xuất thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:

- Đối với xí nghiệp quốc doanh thuộc trung ương và xí nghiệp quốc doanh thuộc tỉnh và cấp tương đương quản lý thì do Cục thuế cấp tỉnh hoặc cấp tương đương trực tiếp quản lý thu thuế.

- Đối với xí nghiệp quốc doanh của huyện hoặc cấp tương đương và các cơ sở sản xuất ngoài quốc doanh do chi cục thuế huyện hoặc cấp tương đương trực tiếp quản lý thu thuế.

2. Cơ quan thuế các cấp cần quán triệt đầy đủ nội dung của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và các văn bản hướng dẫn cho từng cán bộ thuế, phổ biến đầy đủ nội dung chính sách, chế độ thuế, các biện pháp nghiệp vụ thuế cho từng đối tượng phải nộp thuế, tạo mọi điều kiện cần thiết để các đối tượng này chấp hành nghiêm chỉnh Luật thuế, làm tròn nghĩa vụ công dân.

3. Cơ quan thuế phải tổ chức kê khai, kiểm kê, xác định số lượng hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tồn kho tại các các cơ sở sản xuất trước khi áp dụng Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

 

VIII- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Theo Nghị quyết số 270B-NQ/HĐNN8 ngày 08-8-1990 và Nghị quyết số 278-HĐNN8 ngày 28-8-1990 của Hội đồng Nhà nước, Nghị định số 352-HĐBT ngày 2-10-1990 của Hội đồng Bộ trưởng thì Luật thuế tiêu thụ đặc biệt có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01-10-1990 đối với các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh và đối với các xí nghiệp quốc doanh đã thực hiện bàn giao xong vốn, tài sản. Cơ quan thuế cần phối hợp với các ngành chủ quản ở trung ương và cơ quan tài chính địa phương xác định các xí nghiệp sản xuất thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đã thực hiện bàn giao xong vốn, tài sản để áp dụng Luật thuế tiêu thụ đặc biệt từ 01-10-1990, đồng thời thực hiện chế độ thu trên vốn và nộp khấu hao cơ bản theo quy định hiện hành. Phải tổ chức hướng dẫn việc khoá sổ về tình hình sản xuất kinh doanh đến 30-10-1990, các khoản phải nộp ngân sách chưa nộp chuyển sang quý IV-1990 và tổ chức kiểm kê hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tồn kho tại cơ sở sản xuất trước khi áp dụng Luật thuế mới.

Đối với các xí nghiệp quốc doanh chưa thực hiện bàn giao xong vốn, tài sản thì được tiếp tục áp dụng chế độ thu quốc doanh và trích nộp lợi nhuận hiện hành nhưng không được chậm quá ngày 31-12-1990. Trong khi chưa áp dụng Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, cơ sở phải đến đăng ký sử dụng hoá đơn tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Đối với hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khi vận chuyển nhất thiết phải có hoá đơn đã được đăng ký tại cơ quan thuế.

 

PHẦN HƯỚNG DẪN

NỘI DUNG KÊ KHAI ĐĂNG KÝ VỀ THUẾ

 

1. Đăng ký về thuế theo quy định tại khoản 1, Điều 10 Luật thuế doanh thu và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

2. Chi Cục thuế hoặc Cục thuế trực tiếp quản lý thu thuế cơ sở kinh doanh.

3. Tên cơ sở kinh doanh: tên xí nghiệp, hợp tác xã... hoặc tên cửa hiệu, cửa hàng.

4. Họ, tên chủ cơ sở kinh doanh: giám đốc, chủ nhiệm, tổ trưởng... (nếu là tổ chức kinh tế) hoặc chủ hộ kinh doanh (nếu là hộ tư nhân, cá thể).

5. Thời gian bắt đầu hoạt động của cơ sở kinh doanh.

6. Hình thức kinh doanh: xí nghiệp quốc doanh, tổng công ty liên hợp, hợp tác xã, hợp tác xã mua bán, xí nghiệp tư nhân, hộ cá thể v.v...

7. Phương pháp kinh doanh: sản xuất, chế biến, gia công, lắp ráp, khai thác; nuôi trồng; xây dựng có bao thầu hay không bao thầu, vận tải đường ngắn, đường dài, liên tỉnh, bắc nam; bán buôn, bán lẻ, đại lý, uỷ thác; cố định hay lưu động; thường xuyên hay thời vụ...

8. Địa điểm kinh doanh: sản xuất, bán hàng, dịch vụ, trụ sở...

9. Vốn vay Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, cán bộ công nhân viên chức cơ quan, xí nghiệp, đơn vị...

10. Lao động của cơ sở: trong hay ngoài biên chế thuộc quỹ lương của xí nghiệp, đơn vị; xã viên hợp tác xã, người trong gia đình của chủ hộ kinh doanh.

11. Lao động thuê ngoài: thường xuyên, không thường xuyên.

12. Doanh thu bình quân tháng trong năm kê khai đối với đơn vị đã hoạt động hoặc doanh thu ước tính đối với cơ sở mới ra kinh doanh.

13. Hình thức kế toán áp dụng: quốc doanh, tập thể hay tư nhân.

14. Đối với tổ chức kinh tế (xí nghiệp quốc doanh, tập thể) chủ cơ sở kinh doanh ký tên và đóng dấu của tổ chức kinh tế.

 

 

 


(1). Đã được sửa đổi theo Thông tư số 43-TC/TCT ngày 13-8-1991.

(2). Đã được sửa đổi theo Thông tư số 43-TC/TCT ngày 13-8-1991.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi