Thông tư 22/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã giai đoạn 2004-2005
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 22/2004/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 22/2004/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Huỳnh Thị Nhân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 24/03/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quản lý kinh phí đào tạo - Ngày 24/3/2004, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 22/2004/TT-BTC, hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ Hợp tác xã giai đoạn 2004-2005, có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Theo đó, mức chi ngân sách về đào tạo bồi dưỡng cán bộ chủ chốt hợp tác xã (chủ nhiệm, kế toán trưởng, trưởng kiểm soát) là 1.500.000 đồng/1 suất đào tạo. Mức chi này bao gồm: chi tổ chức đào tạo bồi dưỡng và chi hỗ trợ tiền ăn, ở, đối với cán bộ chuyên môn nghiệp vụ của HTX phi nông nghiệp là 350.000 đồng/1 xuất đào tạo học là 15 ngày. Mức chi này chỉ bao gồm chi tổ chức đào tạo bồi dưỡng, không hỗ trợ chi phí ăn ở cho học viên... Thời gian mỗi đợt đào tạo tối đa là 15 ngày theo hình thức đào tạo ngắn hạn tập trung...
Xem chi tiết Thông tư 22/2004/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 22/2004/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 22/2004/TT-BTC NGÀY 24 THÁNG 3 NĂM
2004 HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ HỢP TÁC Xà
GIAI ĐOẠN 2004-2005
Căn cứ Công văn số 387/CP-NN ngày 4/4/2003 của
Chính phủ về Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý Hợp tác xã 2003 - 2005;
Sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam; Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử
dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hợp tác xã giai đoạn 2004 - 2005 như
sau:
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI
1. Đối tượng đào
tạo: gồm 2 nhóm đối tượng:
1.1. Đội ngũ cán
bộ chủ chốt Hợp tác xã chưa được đào tạo bồi dưỡng các kiến thức cơ bản về quản
lý, điều hành hoạt động kinh tế Hợp tác xã, bao gồm:
+ Chủ nhiệm Hợp
tác xã
+ Kế toán trưởng
Hợp tác xã
+ Trưởng kiểm
soát Hợp tác xã
1.2. Cán bộ
chuyên môn nghiệp vụ của các hợp tác xã phi nông nghiệp.
2. Phạm vi sử
dụng kinh phí thực hiện đề án:
- Kinh phí thực
hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý Hợp tác xã giai đoạn 2004 - 2005
được sử dụng để đào tạo cho những đối tượng được qui định tại điểm 1 nêu trên
theo chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý Hợp tác xã do Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn hàng năm.
Thời gian mỗi đợt
đào tạo tối đa là 15 ngày theo hình thức đào tạo ngắn hạn tập trung.
- Đối với các cán
bộ hợp tác xã khác không thuộc đối tượng quy định tại điểm 1 nêu trên: các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ hợp tác xã do địa phương quản lý, bố trí ngân sách địa phương để
thực hiện.
- Đối với các đối
tượng là cán bộ quản lý, điều hành, kiểm soát của HTX được giảm 50% tiền học
phí khi được cử đi đào tạo dài hạn tại các cơ sở đào tạo thuộc hệ thống của Nhà
nước và hệ thống thuộc Liên minh Hợp tác xã các tỉnh, theo các đề án thực hiện theo
Nghị định 15/CP ngày 12/2/1997 của Chính phủ, thì không thuộc phạm vi hướng dẫn
tại Thông tư này.
II. NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI
1. Nội dung chi:
- Chi biên soạn
chương trình, viết giáo trình;
- Chi mua hoặc in
ấn giáo trình, tài liệu trực tiếp phục vụ lớp học;
- Chi cho giảng
viên: Trả thù lao cho giảng viên, chi phí cho việc đi lại, bố trí nơi ở cho
giảng viên;
- Chi cho học
viên:
+ Hỗ trợ tiền đi
lại, ăn ở và sinh hoạt cho học viên (nếu có);
+ Trả tiền thuê
xe và chi phí cho việc liên hệ tổ chức cho học viên đi khảo sát, thực tế.
- Chi cho công
tác tổ chức lớp học:
+ Chi thuê hội
trường (hoặc phòng học), thuê dụng cụ phục vụ giảng dạy như đèn chiếu, máy vi
tính,...
+ Chi tiền văn
phòng phẩm và nước uống phục vụ lớp học;
+ Chi tiền điện,
tiền nước, tiền phục vụ, trông coi xe;
+ Chi khai giảng,
bế giảng, chấm thi, cấp chứng chỉ, khen thưởng học viên suất sắc;
+ Chi quản lý lớp
học và một số khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho lớp học.
- Chi in ấn chứng
chỉ công nhận hoàn thành khoá học.
2. Mức chi:
- Mức chi ngân
sách về đào tạo bồi dưỡng cán bộ chủ chốt hợp tác xã (chủ nhiệm, kế toán
trưởng, trưởng kiểm soát) là 1.500.000
đ/ 1 suất đào tạo. Mức chi này bao gồm: chi tổ chức đào tạo bồi dưỡng và chi hỗ
trợ tiền ăn, ở.
- Mức chi ngân
sách hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng cán bộ chuyên môn nghiệp vụ của HTX phi nông
nghiệp là 350.000 đ/ 1 xuất đào tạo học là 15 ngày. Mức chi này chỉ bao gồm chi
tổ chức đào tạo bồi dưỡng, không hỗ trợ chi phí ăn ở cho học viên.
Một số mức chi cụ
thể như sau:
2.1. Chi cho
giảng viên:
2.1.1. Chi thù
lao giảng viên: (Một buổi giảng được tính bao gồm 4 tiết)
- Đối với giảng
viên là Bộ trưởng, Thứ trưởng và tương đương: 150.000 đ/buổi.
- Đối với giảng
viên là cấp Cục, Vụ, Viện, các giáo sư, tiến sĩ, chuyên viên cao cấp và tương
đương: 120.000 đ/buổi.
- Đối với giảng
viên là các đối tượng khác: 90.000 đ/buổi.
- Đối với giảng
viên nước ngoài được cấp có thẩm quyền cho phép mời giảng dậy: Mức thù lao do
cơ quan, đơn vị thoả thuận với chuyên gia trên cơ sở khả năng bố trí kinh phí
của cơ quan, đơn vị.
Riêng đối với các
giảng viên chuyên nghiệp làm nhiệm vụ giảng dạy trong các Trường trực thuộc hệ
thống Liên minh Hợp tác xã thì số giờ giảng vượt định mức được thanh toán phụ
cấp giảng bài theo chế độ giảng vượt giờ áp dụng cho giảng viên các trường
chuyên nghiệp, không trả theo mức trên khi tham gia giảng dạy các lớp học do cơ
quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho các trường thực hiện; còn khi được mời
giảng dạy tại các lớp học khác vẫn được hưởng theo chế độ qui định nêu trên.
2.1.2. Chi phí cho
việc đi lại, bố trí nơi ở cho giảng viên.
Trong trường hợp
không có điều kiện bố trí chỗ nghỉ cho giảng viên, cơ quan tổ chức lớp học phải
thuê ngoài thì được chi với mức chi không quá mức chi được qui định tại Thông
tư số 94/1998/TT-BTC ngày 30/6/1998 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác
phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước.
2.2. Chi hỗ trợ
một phần tiền ăn, ở cho học viên ở xa: thực hiện theo nguyên tắc chỉ hỗ trợ một
phần tiền ăn ở cho học viên ở xa đối với đối tượng là cán bộ chủ chốt hợp tác
xã, không áp dụng đối với đối tượng là cán bộ chuyên môn nghiệp vụ của hợp tác
xã phi nông nghiệp (chỉ hỗ trợ kinh phí tổ chức đào tạo bồi dưỡng theo mức chi
nêu trên). Đối với học viên ở xa được hỗ trợ tiền ăn và tiền ở; đối với học viên
ở gần chỉ hỗ trợ tiền ăn. Việc xác định đối tượng hỗ trợ ở xa là cán bộ chủ
chốt hợp tác xã được hỗ trợ tiền ở và mức hỗ trợ tiền ăn, ở thực hiện theo
Thông tư số 74/1999/TT-BTC ngày 14/6/1999 của Bộ Tài chính quy định về chế độ
công tác phí đối với cán bộ xã.
2.3. Chi biên
soạn giáo trình và in ấn tài liệu:
- Mức chi biên
soạn chương trình, viết giáo trình được áp dụng theo mức chi biên soạn chương
trình, viết giáo trình cho các ngành đào tạo Trung học chuyên nghiệp được quy
định tại tiết b-điểm 2.3-Mục 2- Thông tư số 87/2001/TT-BTC ngày 30/10/2001 của
Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng chương trình khung cho các
ngành đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và biên soạn chương
trình, giáo trình các môn học.
- Chi mua, in ấn
tài liệu: Thực hiện theo qui định chi tiêu tài chính hiện hành, chỉ mua và in
ấn tài liệu thông thường trực tiếp phục vụ nội dung học tập, không bao gồm tài
liệu tham khảo.
III. LẬP DỰ TOÁN, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT
TOÁN KINH PHÍ
Công tác lập dự
toán, chấp hành và quyết toán ngân sách thực hiện theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Thông tư này hướng dẫn thêm
một số nội dung sau:
1. Lập dự toán:
Căn cứ vào chỉ
tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã do Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác định
thông báo cho từng Bộ, cơ quan trung ương, từng tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; căn cứ chế độ chi tiêu ngân sách; Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chính phủ trình Quốc hội quyết định phân bổ trong
dự toán chi ngân sách sự nghiệp giáo dục- đào tạo hàng năm của các Bộ, cơ quan
trung ương và mức kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa
phương để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã theo các đối
tượng, chế độ quy định tại Thông tư này.
Nguyên tắc hỗ trợ
kinh phí đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương như sau:
- Ngân sách trung
ương thực hiện hỗ trợ một phần kinh phí đối với những tỉnh miền núi, Tây nguyên
có khó khăn để thực hiện nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã.
- Đối với các
tỉnh, thành phố khác: Căn cứ chỉ tiêu đào tạo cán bộ hợp tác xã do Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn và khả năng cân đối của ngân sách địa phương; các tỉnh,
thành phố chủ động bố trí ngân sách để
tổ chức thực hiện công tác đào tạo cán bộ hợp tác xã đảm bảo theo kế hoạch.
Riêng năm 2004,
thực hiện bổ sung ngoài dự toán ngân sách năm 2004 đã giao cho các Bộ, cơ quan
trung ương và các tỉnh miền núi, Tây nguyên có khó khăn để thực hiện đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã quy định tại Thông tư này.
2. Cấp phát và
quản lý kinh phí:
- Kinh phí thực
hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã được hạch toán vào loại 14
khoản 12 theo chương, mục tương ứng của mục lục ngân sách nhà nước.
- Kho bạc Nhà
nước thực hiện kiểm soát chi, đảm bảo việc sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ hợp tác xã đúng mục đích, đúng quy định chi tiêu tài chính hiện hành và
quy định cụ thể tại Thông tư này.
- Kinh phí thực
hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã của các Bộ, cơ quan trung ương,
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được tổng hợp chung trong báo cáo
quyết toán chi ngân sách hàng năm; kèm theo thuyết minh cụ thể tình hình quản
lý và sử dụng kinh phí.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Hàng năm các
Bộ, cơ quan trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Liên minh Hợp tác xã có trách nhiệm tổng hợp và gửi báo cáo tình hình
thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã, về Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
Đối với báo cáo 6
tháng: gửi trước ngày 31 tháng 7.
Đối với báo cáo
cả năm: gửi trước ngày 31 tháng 01 của năm sau.
2. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương
phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xử lý.