Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 188/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa và thuế suất thuế nhập khẩu để áp dụng hạn ngạch thuế quan
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 188/2009/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 188/2009/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 29/09/2009 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Hải quan, Xuất nhập cảnh |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Danh mục hàng hóa áp dụng hạn ngạch thuế quan - Ngày 29/9/2009, Bộ Tài chính đã ban hành kèm theo Thông tư số 188/2009/TT-BTC Danh mục hàng hóa và thuế suất để áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với hàng nhập khẩu (không phân biệt xuất xứ hàng hóa). Đó là các mặt hàng: trứng chim và trứng gia cầm nguyên vỏ, tươi, đã bảo quản hoặc đã làm chín (mã 04.07); đường mía hoặc đường củ cải và đường sucroza tinh khiết về mặt hóa học, ở thể rắn (mã 17.01); thuốc lá lá chưa chế biến, phế liệu lá thuốc lá (mã 24.01); muối (kể cả muối ăn và muối đã bị làm biến tính) và natri clorua tinh khiết, có hoặc không ở dạng dung dịch nước hoặc có chứa chất chống đóng bánh hoặc chất làm tăng độ chẩy, nước biển (mã 25.01). Các hàng hóa nói trên nhập khẩu, nếu trong số lượng hạn ngạch nhập khẩu hàng năm theo quy định của Bộ Công Thương, áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hiện hành hoặc áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt mà Việt Nam có cam kết (nếu thỏa mãn các điều kiện để được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt này); nếu nhập khẩu ngoài số lượng hạn ngạch nhập khẩu hàng năm, áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu quy định tại Thông tư này. Thông tư này có hiệu lực và áp dụng đối với các tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đăng ký với cơ quan hải quan sau 45 ngày kể từ ngày ký. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định về thuế nhập khẩu khác với quy định tại Thông tư này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. Bãi bỏ các Quyết định số 77/2006/QĐ-BTC ngày 29/12/2006, Quyết định số 46/2007/QĐ-BTC ngày 06/6/2007 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa và thuế suất thuế nhập khẩu để áp dụng hạn ngạch thuế quan.
Xem chi tiết Thông tư 188/2009/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 188/2009/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 205/2009/TT-BTC NGÀY 26 THÁNG 10 NĂM 2009
HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI THIẾT BỊ, MÁY MÓC, PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI CHUYÊN DÙNG, VẬT TƯ XÂY DỰNG,
NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ, BÁN THÀNH PHẨM NẰM TRONG DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ THUỘC LOẠI
TRONG NƯỚC CHƯA SẢN XUẤT ĐƯỢC CẦN NHẬP KHẨU ĐỂ TẠO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH
NGHIỆP
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng
(GTGT) số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hoàn thuế GTGT đối với thiết
bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư xây dựng, nguyên liệu, vật
tư, bán thành phẩm nằm trong dây chuyền công nghệ thuộc loại trong nước chưa
sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp như sau:
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký
kinh doanh đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động hoặc cơ sở kinh
doanh đang hoạt động có dự án đầu tư cơ sở sản xuất mới thành lập tại địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở
chính đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh
doanh, chưa đăng ký thuế; thực hiện nhập khẩu thiết bị, máy móc, phương tiện
vận tải chuyên dùng, vật tư xây dựng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm nằm
trong dây chuyền công nghệ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để tạo tài
sản cố định thì được lựa chọn áp dụng hồ sơ, trình tự, thủ tục hoàn thuế GTGT
theo hướng dẫn tại Thông tư này nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư (giấy
phép hành nghề); có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách,
chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi
tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh;
- Có số thuế GTGT phải nộp tại khâu nhập khẩu đối với thiết
bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư xây dựng, nguyên liệu, vật
tư, bán thành phẩm nằm trong dây chuyền công nghệ thuộc loại trong nước chưa
sản xuất được để tạo tài sản cố định từ 200 triệu đồng trở lên.
- Dự án đầu tư thuộc loại dự án quan trọng quốc gia do Quốc
hội xem xét, quyết định về chủ trương đầu tư hoặc dự án đầu tư thuộc nhóm A quy
định tại Điều 2 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ
về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT hoặc dự án đầu tư vừa sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT, vừa sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT.
2. Các loại hàng hoá nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa
sản xuất được cần nhập khẩu nêu tại khoản 1 Điều này được xác định căn cứ vào
Danh mục thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng
trong nước đã sản xuất được, Danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất
được, Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được
do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh nhập
khẩu dây chuyền đồng bộ vừa có loại thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải
chuyên dùng, vật tư xây dựng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước
chưa sản xuất được, vừa có loại thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên
dùng, vật tư xây dựng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản
xuất được thì cơ sở kinh doanh được lựa chọn thủ tục hoàn thuế theo hướng dẫn
tại Thông tư này cho toàn bộ thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải, vật tư xây
dựng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm đồng bộ theo dây chuyền.
3. Các loại hàng hoá nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa
sản xuất được cần nhập khẩu nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không bao gồm:
tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc
phòng, an ninh; tài sản cố định là nhà làm trụ sở văn phòng và các thiết bị
chuyên dùng phục vụ hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp
kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, các bệnh
viện, trường học; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh
doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
Điều 2. Thủ tục và trình tự hoàn thuế GTGT
1. Hồ sơ hoàn thuế GTGT:
a) Văn bản đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 01/HTBT ban hành
kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị
định số 85/2007/NĐ-CP, trong đó ghi lý do là hoàn thuế đối với số thuế GTGT
hàng nhập khẩu của thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư
nằm trong dây chuyền công nghệ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần
nhập khẩu để tạo tài sản cố định, trong hồ sơ chưa có chứng từ nộp thuế GTGT ở
khâu nhập khẩu.
b) Bảng kê khai tổng hợp số thuế GTGT hàng nhập khẩu phát
sinh của các tờ khai hải quan đã đóng dấu xác nhận của cơ quan hải quan theo mẫu số 01-1/HTBT ban hành kèm theo Thông tư
60/2007/TT-BTC, trong đó:
- Chỉ tiêu “Số thuế đầu vào được khấu trừ” và chỉ tiêu “Số
thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị được hoàn lại” ghi số thuế GTGT
phát sinh;
- Chỉ tiêu “Số thuế phát sinh đầu ra” không ghi và gạch
chéo;
- Chỉ tiêu “Số thuế đã nộp” ghi “nợ chứng từ nộp thuế GTGT
khâu nhập khẩu”.
c) Bảng kê các tờ khai hải quan đã đóng dấu xác nhận của cơ
quan hải quan theo mẫu 01-2/GTGT ban hành kèm theo
Thông tư số 60/2007/TT-BTC, trong đó ghi rõ gửi kèm văn bản đề nghị hoàn thuế
theo mẫu số 01/HTBT và:
- Chỉ tiêu “Ký hiệu hoá đơn” thay bằng “Ký hiệu tờ khai” hải
quan;
- Chỉ tiêu “Số hoá đơn” thay bằng “Số tờ khai” hải quan;
- Chỉ tiêu “Ngày, tháng, năm phát hành” thay bằng “Ngày đăng
ký tờ khai” hải quan;
- Cột ghi chú ghi rõ là “nợ chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập
khẩu”.
Cơ sở kinh doanh chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính hợp lệ, hợp pháp và chính xác của hồ sơ, chứng từ, hoá đơn và
các tài liệu khác có liên quan đến đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế.
2. Trình tự hoàn thuế GTGT:
- Cơ sở kinh doanh lập và gửi hồ sơ hoàn thuế GTGT đến cơ
quan thuế, trong hồ sơ chưa có chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu.
- Cơ quan thuế có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét, kiểm tra
hồ sơ đề nghị hoàn thuế của cơ sở kinh doanh theo đúng
quy trình hoàn thuế GTGT. Trong thời gian tối đa mười lăm ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, cơ quan thuế thông báo cho cơ sở kinh doanh biết kết quả kiểm tra xác
định hồ sơ hoàn thuế đã đủ điều kiện hoàn và yêu cầu doanh nghiệp nộp chứng từ
nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu để cơ quan thuế ra quyết định hoàn thuế. Thời hạn mười lăm ngày để kiểm tra xác định hồ sơ đề nghị hoàn thuế
áp dụng đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau và hồ sơ đề nghị
hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
- Trong vòng ba ngày làm việc kể từ khi nhận được chứng từ
nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu, cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu
chứng từ nộp thuế với số liệu đã kê khai trong hồ sơ hoàn thuế đã duyệt của cơ
sở kinh doanh và ra quyết định hoàn thuế. Trường hợp số thuế GTGT đã nộp ghi
trên chứng từ nộp thuế thấp hơn số thuế đề nghị hoàn ban đầu thì số thuế được
hoàn là số thuế đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế; trường hợp số thuế GTGT đã
nộp ghi trên chứng từ nộp thuế cao hơn số thuế đề nghị hoàn ban đầu thì số thuế
được hoàn là số thuế đề nghị hoàn ban đầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau bốn mươi lăm ngày kể
từ ngày ký. Các trường hợp hoàn thuế GTGT khác không được hướng dẫn tại Thông
tư này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị
các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xử lý./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn