Thông tư 18/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 119/2003/TT-BTC 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 04/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 18/2005/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 18/2005/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 08/03/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Sửa đổi một số điểm về thuế tiêu thị đặc biệt - Ngày 08/3/2005, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 18/2005/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 119/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 149/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế suất thuế TTĐB không phân biệt hàng hóa nhập khẩu hay hàng hóa sản xuất trong nước được quy định như sau: áp dụng mức thuế suất 25% đối với xe ô tô từ 16 đến dưới 24 chỗ ngồi (bao gồm cả xe thiết kế vừa chở người vừa chở hàng và các loại xe lam)... Cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước thì trong thời hạn 5 ngày kể từ khi bán hàng phải kê khai và nộp đủ thuế TTĐB thay cho cơ sở sản xuất. Giá tính thuế TTĐB trong trường hợp này là giá bán chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT (quy định trước đây: Giá tính thuế TTĐB trong trường hợp này là giá mua vào của cơ sở kinh doanh xuất khẩu, nếu không xác định được chính xác giá mua vào thì tính theo giá thực tế bán ra của cơ sở kinh doanh xuất khẩu chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT), được xác định cụ thể như sau: Giá tính thuế TTĐB bằng Giá bán trong nước của cơ sở xuất khẩu chưa có thuế GTGT chia cho 1 cộng với Thuế suất thuế TTĐB. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 18/2005/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 18/2005/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 18/2005/TT-BTC
NGÀY 8 THÁNG 3 NĂM 2005 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỂM CỦA THÔNG TƯ SỐ
119/2003/TT-BTC NGÀY 12/12/2003 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH
NGHỊ ĐỊNH SỐ 149/2003/NĐ-CP NGÀY 04/12/2003 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
- Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số
05/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998;
- Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 08/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày
04/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB);
- Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
- Căn cứ công văn số 1287/VPCP-KTTH ngày 19/3/2004
của Văn phòng Chính phủ đính chính về thời hạn cơ sở kinh doanh phải nộp quyết
toán thuế TTĐB và công văn số 227/VPCP-KTTH ngày 14/1/2005 của Văn phòng Chính
phủ thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về thuế TTĐB đối với ô tô dưới 24
chỗ ngồi nhập khẩu vào khu chế xuất;
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số
điểm trong Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 04/12/2003 của Chính phủ như sau:
1. Sửa đổi, bổ
sung Mục II, Phần A như sau:
1.1. Sửa đổi điểm
1, Mục II, Phần A thành điểm 1 mới như sau:
- "1. Hàng hoá do
các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài bao gồm cả hàng
hoá bán, gia công cho doanh nghiệp chế xuất, trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi bán cho
doanh nghiệp chế xuất.
Cơ sở có hàng hoá
thuộc đối tượng không chịu thuế TTĐB quy định tại điểm này phải có hồ sơ chứng
minh là hàng đã thực tế xuất khẩu, cụ thể như sau:
- Hợp đồng bán
hàng hoặc hợp đồng gia công cho nước ngoài.
- Hoá đơn bán
hàng hoá xuất khẩu hoặc trả hàng, thanh toán tiền gia công.
- Tờ khai hàng
hoá xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan về hàng hoá đã xuất khẩu.
- Chứng từ thanh
toán qua Ngân hàng.
Cơ sở sản xuất
hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB nếu tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu theo giấy
phép tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, trong thời hạn chưa phải nộp thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì khi tái nhập khẩu không phải nộp thuế
TTĐB, nhưng khi cơ sở sản xuất bán hàng hoá này phải nộp thuế TTĐB."
1.2. Sửa đổi điểm
8, Mục II, Phần A thành điểm 8 mới như sau:
"8. Hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào khu
chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi.
Hồ sơ, trình tự
và thẩm quyền giải quyết không thu thuế TTĐB đối với các trường hợp quy định
tại các điểm 4, 5, 6, 7 và 8 nêu trên được thực hiện như quy định về giải quyết
không thu thuế, miễn thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu".
1.3. Bổ sung vào
cuối Mục II, Phần A điểm 10 mới như sau:
"10. Xe chở người
chuyên dùng trong các khu vui chơi, giải trí, thể thao không tham gia giao
thông theo quy định của Luật giao thông đường bộ."
2. Sửa đổi điểm
3, Mục I, Phần B thành điểm 3 mới như
sau:
"3. Đối với hàng
hoá gia công: Giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế
giá trị gia tăng (GTGT) của cơ sở đưa gia công, được xác định cụ thể như sau:
Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hoá |
= |
Giá bán chưa có thuế GTGT của cơ sở đưa gia công 1+ Thuế suất thuế TTĐB" |
3. Bổ sung vào cuối Mục II, Phần B điểm 5 mới như sau:
"5. Mức thuế suất
25% áp dụng đối với xe ô tô từ 16 đến dưới 24 chỗ ngồi (bao gồm cả xe thiết kế
vừa chở người vừa chở hàng và các loại xe lam)"
4. Sửa đổi, bổ
sung điểm 2đ, Mục I, Phần C thành điểm 2đ mới như sau:
"Cơ sở kinh doanh
xuất khẩu mua hàng để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước thì
trong thời hạn 5 ngày kể từ khi bán hàng phải kê khai và nộp đủ thuế TTĐB thay
cho cơ sở sản xuất. Giá tính thuế TTĐB trong trường hợp này là giá bán chưa có
thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT, được xác định cụ thể như sau:
Giá tính |
= |
Giá bán trong nước của cơ sở xuất khẩu chưa có thuế GTGT 1+ Thuế suất thuế TTĐB |
Trường hợp cơ sở xuất khẩu kê khai giá bán (đã có thuế GTGT và thuế TTĐB) làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB thấp hơn 10% so với giá bán trên thị trường thì cơ quan thuế ấn định giá tính thuế TTĐB theo quy định tại điểm 8đ, Phần D Thông tư số 119/2003/TT-BTC."
5. Sửa đổi điểm
5a, Mục I, Phần C thành điểm 5a mới như sau:
"5. Quyết toán
thuế TTĐB:
Cơ sở sản xuất
hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải quyết toán thuế TTĐB theo quy
định sau:
a. Cơ sở sản xuất
hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải thực hiện quyết toán thuế TTĐB
hàng năm với cơ quan thuế. Cơ sở phải kê khai toàn bộ các chỉ tiêu về số thuế
phải nộp, số đã nộp, số còn thiếu hay nộp thừa đến thời điểm quyết toán theo
mẫu quyết toán thuế (mẫu số 05/TTĐB ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi đến
cơ quan thuế trong thời hạn quy định. Năm quyết toán thuế được tính theo năm
dương lịch, trường hợp cơ sở kinh doanh được áp dụng năm quyết toán tài chính
khác với năm dương lịch thì vẫn phải quyết toán thuế TTĐB theo năm dương lịch.
Thời hạn cơ sở sản xuất, kinh doanh phải nộp quyết toán thuế cho cơ quan thuế
chậm nhất không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày 31 tháng 12 của năm quyết toán
thuế.
Trường hợp cơ sở
sản xuất bán hàng qua chi nhánh, đơn vị trực thuộc ở khác địa phương với nơi
sản xuất, khi quyết toán thuế căn cứ vào doanh thu bán hàng thực tế của các chi
nhánh, cơ sở phụ thuộc bán ra.
Cơ sở có hàng hoá
gia công và cơ sở nhận gia công đều phải quyết toán thuế TTĐB với cơ quan thuế
nơi sản xuất, kinh doanh.
Cơ sở sản xuất,
kinh doanh phải nộp số thuế TTĐB còn thiếu vào ngân sách nhà nước chậm nhất
không quá 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế, nếu nộp thừa thì được
trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định".
6. Bổ sung, sửa
đổi điểm 2, Phần D như sau:
"2. Thông báo
thuế, thông báo chậm nộp thuế, nộp phạt, xử lý vi phạm:
2.1. Thông báo số
thuế phải nộp đối với đối tượng là cá nhân, hộ sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán và
hoá đơn, chứng từ; đôn đốc đối tượng nộp thuế nộp đúng thời hạn quy định. Thông
báo nộp thuế phải gửi tới đối tượng nộp thuế trước 3 ngày so với ngày phải nộp
thuế ghi trên thông báo (theo mẫu Thông báo số 03/TTĐB ban hành kèm theo Thông
tư số 119/2003/TT- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính). Thời hạn nộp thuế
chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng.
2.2. Thông báo,
đôn đốc các cơ sở kinh doanh chưa gửi tờ khai thuế, quyết toán thuế tiêu thụ
đặc biệt đúng thời hạn quy định.
2.3. Thông báo số
tiền thuế chậm nộp và tiền phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 17
của Luật thuế TTĐB.
2.4. Thời hạn
tính phạt chậm nộp thuế hàng tháng đối với đối tượng nộp thuế được tính:
- Kể từ ngày 26
của tháng tiếp theo đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Kể từ ngày 1
của tháng tiếp sau đối với đối tượng nộp thuế là hộ cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ.
- Kể từ ngày sau ngày
phải nộp thuế theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với
hàng hoá nhập khẩu.
2.5. Áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành
chính về thuế hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp quy định
tại khoản 4, Điều 17 của Luật thuế TTĐB để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền
phạt. Trường hợp đã thực hiện các biện pháp xử lý hành chính về thuế mà cơ sở
sản xuất, kinh doanh vẫn không nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt thì cơ quan thuế
chuyển hồ sơ sang các cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo pháp luật."
Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. Những quy định tại Thông tư số
119/2003/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính không sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư này vẫn có hiệu lực thi hành. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu, giải quyết.