Thông tư 64/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 26/2009/NĐ-CP
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 64/2009/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 64/2009/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 27/03/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 64/2009/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG
TƯ
CỦA
BỘ TÀI CHÍNH SỐ 64/2009/TT-BTC NGÀY 27 THÁNG 03 NĂM 2009
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 26/2009/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 3 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA
LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Căn cứ Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Quản
lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị
định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt;
Căn cứ Nghị
định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 của
Chính phủ như sau:
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này
hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt.
Điều 2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12, Điều 2 Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày
16/3/2009 của Chính phủ.
Đối với mặt
hàng điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống thuộc đối tượng chịu
thuế TTĐB: Trường hợp cơ sở sản xuất bán hoặc cơ sở nhập khẩu nhập tách riêng
từng bộ phận là cục nóng hoặc cục lạnh thì hàng hóa bán ra hoặc nhập khẩu (cục
nóng, cục lạnh) vẫn thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB như đối với sản phẩm hoàn
chỉnh (điều hòa hoàn chỉnh).
Điều 3. Đối tượng không chịu thuế
Hàng hóa quy
định tại Điều 2 Thông tư này không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong
các trường hợp sau:
1. Hàng hóa
do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở
kinh doanh khác để xuất khẩu bao gồm:
1.1. Hàng hóa
do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài bao gồm cả
hàng hóa bán, gia công cho doanh nghiệp chế xuất, trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi bán
cho doanh nghiệp chế xuất.
Cơ sở có hàng
hóa thuộc đối tượng không chịu thuế TTĐB quy định tại điểm này phải có hồ sơ
chứng minh là hàng đã thực tế xuất khẩu, cụ thể như sau:
- Hợp đồng
bán hàng hoặc hợp đồng gia công cho nước ngoài.
- Hóa đơn bán
hàng hóa xuất khẩu hoặc trả hàng, thanh toán tiền gia công.
- Tờ khai
hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan về hàng hóa đã xuất khẩu.
- Chứng từ
thanh toán qua Ngân hàng.
Thanh toán
qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản
mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp
với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán
tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài
khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa
thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh
phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì bên
nhận ủy thác xuất khẩu phải thanh toán với nước ngoài qua ngân hàng.
1.2. Cơ sở
sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB nếu tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu
theo giấy phép tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, trong thời hạn chưa phải nộp thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì khi tái nhập khẩu không phải
nộp thuế TTĐB, nhưng khi cơ sở sản xuất bán hàng hóa phải nộp thuế TTĐB.
1.3. Hàng hóa
do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu
theo hợp đồng kinh tế.
Cơ sở sản
xuất có hàng hóa thuộc trường hợp không phải chịu thuế TTĐB quy định tại điểm
này phải có hồ sơ chứng minh là hàng hóa đã thực tế xuất khẩu như sau:
- Hợp đồng
mua bán hàng hóa để xuất khẩu hoặc hợp đồng ủy thác xuất khẩu đối với trường
hợp ủy thác xuất khẩu giữa cơ sở sản xuất và cơ sở kinh doanh xuất khẩu.
- Hóa đơn bán
hàng, giao hàng ủy thác xuất khẩu.
- Biên bản
thanh lý (thanh lý toàn bộ hoặc từng phần) hợp đồng bán hàng hóa để xuất khẩu,
biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu thể hiện rõ các nội dung sau:
Tên, số
lượng, chủng loại, mặt hàng, giá bán của hàng hóa đã thực tế xuất khẩu; hình
thức thanh toán; số tiền và số, ngày chứng từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu qua
ngân hàng của người mua nước ngoài cho cơ sở xuất khẩu; số tiền và số, ngày của
chứng từ thanh toán giữa cơ sở sản xuất với cơ sở xuất khẩu hoặc cơ sở nhận ủy
thác xuất khẩu; số, ngày của hợp đồng xuất khẩu, bản sao tờ khai Hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu.
Đối với hàng
hóa cơ sở xuất khẩu mua, nhận ủy thác xuất khẩu để xuất khẩu nhưng không xuất
khẩu mà tiêu thụ trong nước, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải kê khai, nộp thuế
TTĐB đối với các hàng hóa này khi tiêu thụ (bán) trong nước.
1.4. Hàng hóa
mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm ở nước ngoài.
Cơ sở có hàng
hóa mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm phải có đủ thủ tục:
- Giấy mời
hoặc giấy đăng ký tham gia hội chợ triển lãm ở nước ngoài.
- Tờ khai
hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan về hàng hóa đã xuất khẩu.
- Bảng kê
hàng bán tại hội chợ triển lãm.
- Chứng từ
thanh toán tiền đối với hàng hóa bán tại hội chợ triển lãm, trường hợp bán hàng
thu tiền mặt có giá trị trên mức quy định thì phải khai báo với cơ quan Hải
quan, có chứng từ nộp tiền vào ngân hàng theo quy định hiện hành.
2. Hàng hóa
nhập khẩu trong các trường hợp sau:
2.1. Hàng
viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng, quà biếu bao gồm:
a) Hàng viện
trợ nhân đạo và hàng viện trợ không hoàn lại, bao gồm cả hàng nhập khẩu bằng
nguồn viện trợ không hoàn lại được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; hàng trợ
giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai,
dịch bệnh.
b) Quà tặng
của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
c) Quà biếu,
quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo định mức quy định của pháp luật.
2.2. Hàng hóa
quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển
khẩu, bao gồm:
a) Hàng hóa
được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam
nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu
ra khỏi Việt Nam.
b) Hàng hóa
được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam và
đưa vào kho ngoại quan, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm
thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
c) Hàng quá
cảnh, mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định đã ký
kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài hoặc giữa cơ quan, người
đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền.
d) Hàng hóa
được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt
Nam.
2.3. Hàng tạm
nhập khẩu, tái xuất khẩu, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn không phải nộp
thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
thì không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu.
Hàng hóa tạm
xuất khẩu, tái nhập khẩu, nếu thực tái nhập khẩu trong thời hạn không phải nộp
thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
thì không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái nhập khẩu.
2.4. Hàng tạm
nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn chưa
phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định.
Hết thời gian
hội chợ, triển lãm mà tổ chức, cá nhân không tái xuất hàng tạm nhập khẩu thì
phải kê khai, nộp thuế TTĐB; nếu tổ chức, cá nhân không kê khai mà bị kiểm tra,
phát hiện thì ngoài việc truy thu thuế TTĐB còn bị phạt theo quy định của pháp
luật.
2.5. Đồ dùng
của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy
định của pháp luật về miễn trừ ngoại giao.
2.6. Hàng
mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu của cá nhân người
Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam.
2.7. Hàng
nhập khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định
của pháp luật.
3. Hàng hóa
nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hóa từ nội địa bán vào khu
phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa được mua bán
giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.
Hồ sơ, trình
tự và thẩm quyền giải quyết không thu thuế TTĐB, quyết toán thuế TTĐB đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2,
Khoản 3 Điều này được thực hiện như quy định về giải quyết không thu thuế, miễn
thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Cơ sở nhập
khẩu các mặt hàng thuộc các trường hợp không phải chịu thuế TTĐB khi nhập khẩu
theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, nếu dùng vào mục đích khác thì
phải kê khai nộp thuế TTĐB khâu nhập khẩu theo quy định với cơ quan hải quan
nơi đăng ký tờ khai hải quan trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày xuất dùng vào mục
đích khác. Thủ tục thu thuế TTĐB trong các trường hợp này được thực hiện như
quy định đối với thuế nhập khẩu.
4. Tàu bay,
du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách và
kinh doanh du lịch.
Trường hợp
tàu bay, du thuyền thuộc diện không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng sau đó
không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách và kinh
doanh du lịch thì phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo giá trị còn lại sau khi
trừ giá trị đã khấu hao theo quy định.
Cơ sở kinh
doanh có tàu bay, du thuyền chuyển đổi mục đích nêu trên phải kê khai nộp thuế
TTĐB cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
5. Xe ô tô
theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 là
các loại xe theo thiết kế của nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu thương, xe
chở phạm nhân, xe tang lễ; xe thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở
được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao
không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông.
6. Điều hòa
nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống, theo thiết kế của nhà sản xuất
chỉ để lắp trên phương tiện vận tải, bao gồm ô tô, toa xe lửa, tàu, thuyền, tàu
bay.
Điều 4. Người nộp thuế
1. Người nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân có sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và
kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, bao gồm:
1.1. Các tổ
chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp,
Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và Luật Hợp tác xã;
1.2. Các tổ
chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp, đơn vị
vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
1.3. Các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh
doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ
chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập
pháp nhân tại Việt Nam;
1.4. Cá nhân,
hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động
sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
2. Cơ sở kinh
doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng
không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu là người
nộp thuế TTĐB. Khi bán hàng hóa, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải kê khai và nộp
đủ thuế TTĐB.
Chương
II
CĂN
CỨ TÍNH THUẾ
Điều 5. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
Giá tính thuế
TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở
sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế giá trị gia tăng, được
xác định cụ thể như sau:
1. Đối với
hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá tính
thuế TTĐB |
= |
Giá bán
chưa có thuế GTGT |
1 + Thuế
suất thuế TTĐB |
Giá bán chưa
có thuế GTGT được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia
tăng.
Cơ sở sản
xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực thuộc
hạch toán phụ thuộc (chi nhánh, cửa hàng ….) thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu
thụ đặc biệt là giá do các chi nhánh, cửa hàng bán ra chưa có thuế GTGT. Cơ sở
sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định, hưởng hoa
hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán
chưa có thuế GTGT do cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng.
Cơ sở sản
xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở kinh doanh
thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế
GTGT của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân
do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra.
Trường hợp
giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so với giá cơ sở kinh doanh thương mại
bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán do cơ quan thuế ấn định
theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Đối với
hàng nhập khẩu: Giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu được xác định như sau:
Giá tính thuế
TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.
Giá tính thuế
nhập khẩu được xác định theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính
thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
3. Đối với
hàng hóa chịu thuế TTĐB, giá tính thuế TTĐB là giá chưa có thuế GTGT và chưa có
thuế TTĐB và không loại trừ giá trị vỏ bao bì.
Đối với mặt
hàng bia chai nếu có đặc tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý cơ sở sản xuất và
khách hàng thực hiện quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai thì số tiền đặt cược
tương ứng giá trị số vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính
thuế TTĐB.
Ví dụ 1: Đối
với bia hộp, năm 2010 giá bán của 1 lít bia hộp chưa có thuế GTGT là 20.000đ,
thuế suất thuế TTĐB mặt hàng bia (từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2012) là 45% thì giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá tính thuế
TTĐB 1 lít bia hộp = = = 13.793 đ
Ví dụ 2: Quý
II/2010, giá bán của một két bia chai Hà Nội chưa có thuế GTGT là 120.000đ/két,
thì giá tính thuế TTĐB xác định như sau:
Giá tính thuế
TTĐB 1 két bia = = = 82.758 đ
Ví dụ 3: Quý
III năm 2010, Công ty bia A bán 1.000 chai bia cho khách hàng B và có thu tiền
cược vỏ chai với mức 1.200đ/vỏ chai, tổng số tiền đặt cược là 1.200.000đ. Hết
quý Công ty A và khách hàng B thực hiện quyết toán: số vỏ chai thu hồi là 800
vỏ chai, số vỏ chai không thu hồi được là 200 vỏ chai, căn cứ số lượng vỏ chai
thu hồi, Công ty A trả lại cho khách hàng B số tiền là 960.000đ, số tiền đặt
cược tương ứng số vỏ chai không thu hồi được là 240.000đ (200 vỏ chai x
1.200đ/vỏ chai) Công ty A phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB.
4. Đối với hàng
hóa gia công là giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở giao gia công hoặc
giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng
chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB.
5. Đối với
hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ
sở sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất giá tính thuế
TTĐB là giá bán ra chưa có thuế GTGT của cơ sở sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu)
hàng hóa, công nghệ sản xuất.
6. Đối với
hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế tiêu thụ đặc
biệt là giá bán chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB của hàng hóa bán theo
phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
7. Đối với
hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến
mại là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
8. Đối với cơ
sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu
nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước thì giá tính thuế TTĐB trong trường hợp
này là bán chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT được xác định cụ thể như sau:
Giá tính
thuế TTĐB |
= |
Giá bán
trong nước của cơ sở xuất khẩu chưa có thuế GTGT |
1 + Thuế suất
thuế TTĐB |
Trường hợp cơ
sở kinh doanh xuất khẩu kê khai giá bán (đã có thuế GTGT và thuế TTĐB) làm căn
cứ xác định giá tính thuế TTĐB thấp hơn 10% so với giá bán trên thị trường thì
giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định
của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
9. Đối với
dịch vụ, giá tính thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa
có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB, được xác định như sau:
Giá tính
thuế TTĐB |
= |
Giá dịch vụ
chưa có thuế GTGT |
1 + Thuế
suất thuế TTĐB |
Giá dịch vụ
chưa có thuế GTGT làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với
một số dịch vụ quy định như sau:
a) Đối với
kinh doanh gôn là doanh thu chưa có thuế GTGT về bán thẻ hội viên, bán vé chơi
gôn, bao gồm cả tiền phí chơi gôn do người chơi gôn, hội viên trả cho cơ sở
kinh doanh gôn (gồm cả tiền phí bảo dưỡng sân cỏ) và tiền ký quỹ (nếu có).
Trường hợp khoản ký quỹ được trả lại người ký quỹ thì cơ sở sẽ được hoàn lại số
thuế đã nộp bằng cách khấu trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu không khấu
trừ thì cơ sở sẽ được hoàn thuế theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh gôn
có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc đối tượng chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt.
Ví dụ 4: cơ
sở kinh doanh gôn có tổ chức các hoạt động kinh doanh khách sạn, ăn uống, bán
hàng hóa, hoặc các trò chơi không thuộc diện chịu thuế TTĐB thì các hàng hóa,
dịch vụ này không phải chịu thuế TTĐB.
b) Đối với
kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, giá tính thuế TTĐB là doanh
thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng đã trừ tiền trả thưởng
cho khách tức là bằng số tiền thu được (chưa có thuế GTGT) do đổi cho khách
trước khi chơi tại quầy đổi tiền hoặc bàn chơi, máy chơi trừ đi số tiền đổi trả
lại khách hàng.
c) Đối với
kinh doanh đặt cược là doanh thu bán vé đặt cược trừ (-) tiền trả thưởng cho
khách hàng (giá chưa có thuế GTGT), không bao gồm doanh số bán vé vào cửa xem
các sự kiện giải trí gắn với hoạt động đặt cược.
d) Đối với
kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá tính thuế là doanh thu chưa có
thuế GTGT của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và karaoke, bao gồm
cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm (ví dụ tắm, xông
hơi trong cơ sở mát-xa).
Ví dụ 5:
Doanh thu chưa có thuế GTGT kinh doanh vũ trường (bao gồm cả doanh thu dịch vụ
ăn uống) của cơ sở kinh doanh A trong kỳ tính thuế là 100.000.000đ.
Giá tính thuế
TTĐB = = = 71.428.571 đ
đ) Đối với
kinh doanh xổ số là doanh thu bán vé các loại hình xổ số được phép kinh doanh
theo quy định của pháp luật (doanh thu chưa có thuế GTGT).
10. Giá tính
thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 9 Điều này
bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ
(nếu có) mà cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng.
Giá tính thuế
được tính bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại
tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
Đối với hàng
hóa nhập khẩu: Việc quy đổi tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài
dùng để xác định trị giá tính thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật
về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
11. Trường
hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ
hóa đơn, chứng từ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh
thực tế để ấn định doanh thu theo quy định của Luật Quản lý thuế và xác định số
thuế TTĐB phải nộp.
12. Thời điểm
xác định thuế TTĐB như sau:
- Đối với
hàng hóa: thời điểm phát sinh doanh thu đối với hàng hóa là thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã
thu được tiền hay chưa thu được tiền;
- Đối với
dịch vụ: thời điểm phát sinh doanh thu là thời điểm hoàn thành việc cung ứng
dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với
hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
13. Cơ sở sản
xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải thực hiện đúng
chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ khi mua, bán hàng hóa, kinh doanh dịch vụ và
vận chuyển hàng hóa theo quy định của pháp luật.
Cơ sở sản
xuất khi bán hàng hóa, giao hàng cho các chi nhánh, cơ sở phụ thuộc, đại lý đều
phải sử dụng hóa đơn. Trường hợp chi nhánh, cửa hàng trực thuộc đặt trên cùng
một tỉnh, thành phố với cơ sở sản xuất hoặc hàng xuất chuyển kho thì cơ sở được
sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ.
Cơ sở sản xuất
mặt hàng chịu thuế TTĐB có sử dụng nhãn hiệu hàng hóa phải đăng ký mẫu nhãn
hiệu hàng hóa sử dụng theo quy định.
Điều 6. Thuế suất thuế TTĐB
1. Thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 và Điều 5
Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 của Chính phủ.
2. Trường hợp
cơ sở sản xuất nhiều loại hàng hóa và kinh doanh nhiều loại dịch vụ chịu thuế
TTĐB có các mức thuế suất khác nhau thì phải kê khai nộp thuế TTĐB theo từng
mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở sản xuất
hàng hóa, kinh doanh dịch vụ không xác định được theo từng mức thuế suất thì
phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ
sở có sản xuất, kinh doanh.
Chương
III
HOÀN
THUẾ, KHẤU TRỪ, GIẢM THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Điều 7. Hoàn thuế
Người nộp
thuế TTĐB được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau đây:
1. Hàng tạm
nhập khẩu, tái xuất khẩu bao gồm:
a) Hàng hóa
nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu
và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài.
b) Hàng hóa
nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt để giao, bán hàng cho nước ngoài thông
qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của
các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các
phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định của Chính
phủ.
c) Hàng tạm
nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất
khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với
số hàng tái xuất khẩu.
d) Hàng nhập
khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn
lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.
đ) Hàng tạm
nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc để phục vụ công
việc khác trong thời hạn nhất định đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, khi tái xuất
khẩu được hoàn thuế.
Trường hợp
hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu trong thời hạn
nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì
không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tế đã tái
xuất.
e) Hàng nhập
khẩu đã nộp thuế TTĐB theo khai báo, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn so với khai
báo; hàng nhập khẩu trong quá trình nhập khẩu bị hư hỏng, mất có lý do xác
đáng, đã nộp thuế TTĐB.
g) Đối với
hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng, chủng loại theo hợp đồng, giấy phép
nhập khẩu (do phía chủ hàng nước ngoài gửi sai), có giám định của cơ quan có
thẩm quyền kiểm nghiệm và xác nhận của chủ hàng nước ngoài mà được phép nhập
khẩu thì cơ quan Hải quan kiểm tra và xác nhận lại số thuế TTĐB phải nộp, nếu
có số thuế đã nộp thừa thì được hoàn lại, nếu nộp thiếu thì phải nộp đủ số phải
nộp.
Trường hợp
được phép xuất khẩu trả lại nước ngoài thì được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp
đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.
Trường hợp
trả lại hàng cho bên nước ngoài trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu
theo chế độ quy định thì cơ quan Hải quan kiểm tra thủ tục và thực hiện việc
không thu thuế TTĐB phù hợp với số hàng nhập khẩu trả lại nước ngoài.
2. Hàng hóa
là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được hoàn lại số
thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để sản xuất
hàng hóa thực tế xuất khẩu.
Việc hoàn
thuế TTĐB theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này chỉ thực hiện đối với
hàng hóa thực tế xuất khẩu và thủ tục, hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết
hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu được thực hiện theo quy định
như đối với việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Cơ sở sản
xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản,
chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước
có số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn
lại số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa.
4. Hoàn thuế
TTĐB trong các trường hợp:
a) Hoàn thuế
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
b) Hoàn thuế
theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
c) Hoàn thuế
trong trường hợp có số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp lớn hơn số tiền thuế
tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo quy định.
Thủ tục, hồ
sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế TTĐB theo quy định tại khoản 3,
khoản 4 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
Điều 8. Khấu trừ thuế
Người nộp
thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng nguyên
liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có chứng từ hợp pháp thì được khấu trừ số
thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu khi xác định số thuế tiêu thụ
đặc biệt phải nộp ở khâu sản xuất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ
tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu sử dụng để sản xuất ra
hàng hóa chịu thuế TTĐB xuất bán.
Việc khấu trừ
tiền thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện khi kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt
theo công thức sau:
Số thuế
TTĐB phải nộp |
= |
Số thuế
TTĐB phải nộp của hàng chịu thuế TTĐB xuất kho tiêu thụ trong kỳ |
- |
Số thuế
TTĐB đã nộp ở khâu nguyên liệu mua vào tương ứng với số hàng xuất kho tiêu
thụ trong kỳ |
Ví dụ 6:
Trong kỳ kê
khai thuế, cơ sở A phát sinh các nghiệp vụ sau:
+ Nhập khẩu
10.000 lít rượu nước, đã nộp thuế TTĐB khi nhập khẩu 250 triệu đồng (căn cứ
biên lai nộp thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu).
+ Xuất kho
8.000 lít để sản xuất 12.000 chai rượu.
+ Xuất bán
9.000 chai rượu, số thuế TTĐB phải nộp của 9.000 chai rượu xuất bán là 350
triệu đồng.
+ Số thuế
TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu nước rượu phân bổ cho 9.000 chai rượu đã bán ra là
150 triệu đồng.
Số thuế TTĐB
cơ sở A phải nộp trong kỳ là:
350 triệu
đồng – 150 triệu đồng = 200 triệu đồng.
Trường hợp
chưa xác định được chính xác số thuế TTĐB đã nộp cho số nguyên vật liệu tương
ứng với số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ thì có thể căn cứ vào số liệu của kỳ
trước để tạm tính số thuế TTĐB được khấu trừ và sẽ quyết toán theo số thực tế
vào cuối tháng, cuối quý. Trong mọi trường hợp, số thuế TTĐB được phép khấu trừ
tối đa không vượt quá số thuế TTĐB tính cho phần nguyên liệu theo tiêu chuẩn
định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm. Cơ sở sản xuất phải đăng ký định mức
kinh tế kỹ thuật của sản phẩm với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở.
Điều 9. Giảm thuế
Việc giảm thuế
TTĐB được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số
27/2008/QH12.
Thủ tục, hồ
sơ giảm thuế được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
Chương
IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2009; các quy định về thuế tiêu thụ đặc
biệt tại Thông tư này áp dụng đối với mặt hàng rượu, bia có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/2010.
2. Thông tư
này thay thế:
- Thông tư số
119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
số 149/2003/NĐ-CP ngày 4/12/2003 quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ
đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thông tư số
18/2005/TT-BTC ngày 8/3/2005 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điểm của
Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 04/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Phần A
Thông tư số 115/2005/TT-BTC ngày 16/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 16/12/2005 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế
giá trị gia tăng.
- Riêng các
quy định đối với mặt hàng rượu và bia tiếp tục thực hiện đến hết ngày
31/12/2009.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Cơ quan
Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý thu thuế TTĐB và hoàn, giảm
thuế TTĐB đối với cơ sở kinh doanh.
2. Cơ quan
Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý thu thuế TTĐB, hoàn thuế
TTĐB đối với hàng hóa nhập khẩu.
3. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh
doanh phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn