Thông tư 111/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 127/2000/QĐ-TTg ngày 30/9/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động của Kho bạc Nhà nước
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 111/2002/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 111/2002/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Vũ Văn Ninh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/12/2002 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 111/2002/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
thông tư
của Bộ tài chính Số
111/2002/TT-BTC
ngày 12 tháng 12 năm 2002Hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 127/2002/QĐ-TTg ngày 30/9/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động của Kho bạc Nhà nước
Căn cứ Quyết định
số 127/2002/QĐ-TTg ngày 30/9/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí
điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động của Kho bạc Nhà nước.
Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện thí điểm khoán biên chế và khoán kinh phí hoạt động của Kho bạc
Nhà nước như sau:
A- quy định chung:
1. Thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động
đối với Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính trong 3 năm, từ ngày 01 tháng
01 năm 2002 đến ngày 31 tháng 12 năm
2004.
2. Việc thực hiện thí điểm khoán biên chế và
kinh phí hoạt động của Kho bạc Nhà nước phải bảo đảm các mục đích, yêu cầu được
qui định tại Điều 2 Quyết định số 127/2002/QĐ-TTg ngày 30/9/2002 của Thủ tướng
Chính phủ, cụ thể như sau:
- Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế quản lý lao
động, quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động của Kho bạc Nhà nước nhằm nâng cao
hiệu quả, chất lượng công tác trong hệ thống Kho bạc Nhà nước.
- Thúc đẩy việc tổ chức sắp xếp công việc khoa
học, tổ chức bộ máy tinh gọn. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy trong công tác
quản lý ngân quỹ, phục vụ khách hàng và các giao dịch tài chính của Nhà nước.
- Thực hiện đúng các quy định về chế độ thu;
đồng thời thực hành tiết kiệm chống lãng phí đối với các khoản chi để tạo điều
kiện đầu tư phát triển ngành, tăng thu nhập, cải thiện đời sống của cán bộ,
công chức, viên chức và gắn trách nhiệm vật chất với lợi ích của công chức Kho
bạc Nhà nước trong hoạt động nghiệp vụ.
- Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của
pháp luật.
3. Tổng mức khoán kinh phí hoạt động cho Kho bạc
Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định, trong đó mức khoán kinh phí từ
nguồn ngân sách Nhà nước cấp là 210 tỷ đồng/năm. Kho bạc Nhà nước được sử dụng
các nguồn thu hợp pháp để bổ sung kinh phí hoạt động.
4. Trên cơ sở số kinh phí được giao khoán, Kho
bạc Nhà nước được chủ động xây dựng định mức, chế độ chi tiêu phù hợp với hoạt
động đặc thù và nguồn tài chính trên cơ sở vận dụng định mức, chế độ Nhà nước
qui định.
Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm quản lý và sử
dụng tài sản, các nguồn kinh phí tiết kiệm, hiệu quả theo quy định của Nhà nước
và của Bộ Tài chính.
Khoản kinh phí ngân sách nhà nước giao khoán,
các khoản thu và số dư các quĩ của Kho bạc Nhà nước cuối năm chưa chi hết được
chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.
5. Căn cứ
vào đặc điểm, tính chất hoạt động và năng lực quản lý của từng đơn vị trong hệ
thống KBNN, trong phạm vi số biên chế và kinh phí được Bộ Tài chính giao khoán,
Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước quyết định đối tượng, phạm vi, nội dung và
phương thức giao khoán trong hệ thống
Kho bạc Nhà nước.
B- Quy định cụ thể
I- Về biên chế:
1. Số biên chế giao khoán cho Kho bạc Nhà nước
được thực hiện theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và được tính trong
tổng số biên chế được giao của Bộ Tài chính.
2. Trong phạm vi số biên chế được giao khoán,
Kho bạc Nhà nước được chủ động tổ chức, sắp xếp bộ máy quản lý, tinh giảm biên
chế, tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức theo quy định của Pháp lệnh cán
bộ công chức, các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
3. Số biên chế giao khoán cho Kho bạc Nhà nước
được xem xét điều chỉnh trong những trường hợp sau:
- Thành lập thêm hoặc sáp nhập các đơn vị Kho
bạc Nhà nước theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Kho bạc Nhà nước được bổ sung chức năng nhiệm
vụ theo quyết định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ.
Khi phát sinh nhu cầu điều chỉnh biên chế, Tổng
giám đốc Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính bằng
văn bản để xem xét, xử lý trong thẩm quyền hoặc phối hợp với Bộ Nội vụ trình
Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh biên chế giao khoán cho phù hợp.
4. Trong thời gian thực hiện thí điểm khoán biên
chế, ngoài số biên chế được Bộ Tài chính giao, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
nhu cầu công việc và nguồn tài chính, Kho bạc Nhà nước được quyền ký hợp đồng
lao động và thực hiện các chế độ đối với người lao động theo quy định của Bộ
Luật lao động.
II- Về kinh phí hoạt
động:
1. Nguồn kinh phí hoạt động của Kho bạc Nhà nước
bao gồm:
1.1. Nguồn ngân sách Nhà nước cấp, gồm:
- Ngân sách Nhà nước cấp theo mức khoán cố định
là 210 tỷ đồng/năm để chi cho các nội dung thực hiện khoán.
- Ngân sách Nhà nước cấp đối với các khoản chi
không thực hiện khoán.
1.2. Nguồn kinh phí từ khoản chênh lệch thu, chi
phát sinh trong quá trình hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước, bao gồm:
- Thu phát sinh trong hoạt động thanh toán,
chuyển tiền; hoạt động bảo quản, kiểm định, cất trữ vàng bạc đá quý, ngoại tệ,
các chứng chỉ có giá...
- Chênh lệch thu từ lãi, phí tiền gửi với các
khoản phí phải thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng thương mại.
- Thu từ nghiệp vụ tạm ứng vốn tạm thời nhàn rỗi
của Kho bạc Nhà nước theo quy định của
Bộ Tài chính.
1.3. Nguồn kinh phí hỗ trợ, tài trợ của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các đơn vị thuộc hệ thống Kho bạc Nhà
nước.
1.4. Các khoản thu khác: Phục vụ ấn chỉ cho
khách hàng, các khoản phí dịch vụ thu hộ tiền điện, tiền nước...
Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thực hiện các
khoản thu nêu trên theo đúng quy định của các cơ quan có thẩm quyền và của Bộ
Tài chính; đồng thời được sử dụng các khoản thu này để chi cho các nội dung quy
định tại điểm 2, điểm 4 phần II dưới đây.
2. Các nội dung thực hiện khoán chi bao gồm:
2.1. Chi cho con người: Tiền lương; tiền công;
phụ cấp lương; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp (gồm: Bảo hiểm
xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn); các khoản thanh toán khác cho cá
nhân.
2.2. Chi cho bộ máy: Chi thanh toán dịch vụ công
cộng; vật tư văn phòng; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; hội nghị; công tác
phí; chi phí thuê mướn; bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên tài sản cố
định.
2.3. Chi nghiệp vụ chuyên môn :
- Vật tư, hàng hoá chuyên dùng; thiết bị an toàn
kho quỹ, thiết bị kiểm, đếm; ấn chỉ các loại; trang phục, bảo hộ.
- Tập huấn nghiệp vụ chuyên môn.
- Các khoản chi nghiệp vụ đảo kho, điều chuyển,
bảo vệ an toàn tiền, chứng chỉ có giá và các tài sản quý.
- Các khoản chi nghiệp vụ khác.
2.4. Chi đoàn ra, đoàn vào.
2.5. Chi sửa chữa lớn tài sản cố định, mua sắm
tài sản, thiết bị phục vụ hoạt động chuyên môn.
2.6. Chi ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin theo chương trình, kế hoạch của Kho bạc Nhà nước và chi hỗ trợ các dự án
công nghệ thông tin của Bộ Tài chính có liên quan đến Kho bạc Nhà nước.
2.7. Chi đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức
theo kế hoạch của Kho bạc Nhà nước và chi phối hợp đào tạo bồi dưỡng cán bộ Kho
bạc Nhà nước theo kế hoạch chung của Bộ Tài chính.
Đối với các nội dung thực hiện khoán chi nêu
trên, căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu hiện hành của Nhà nước,
Kho bạc Nhà nước được chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu
nội bộ phù hợp với hoạt động đặc thù và nguồn tài chính được phép sử dụng.
3. Các nội dung không thực hiện khoán chi bao
gồm:
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản tập trung theo quy
định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Chi hiện đại hóa tin học theo chương trình của
Chính phủ.
- Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Nhà nước, cấp Bộ, chương trình mục tiêu quốc gia.
- Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo
kế hoạch của Nhà nước.
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ
do Nhà nước quy định.
- Chi nghiệp vụ không thường xuyên (phát hành
công trái, trái phiếu, tín phiếu Kho bạc Nhà nước, chi nghiệp vụ không thường
xuyên khác).
- Chi khác theo qui định của Pháp luật.
Đối với các nội dung chi không thực hiện khoán
kinh phí hoạt động nêu trên, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thực hiện theo tiêu chuẩn, chế độ, định mức
quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Phân phối và sử dụng nguồn kinh phí tăng thu,
tiết kiệm chi:
Kinh phí do tăng thu, tiết kiệm chi từ các nguồn
quy định tại điểm 1 phần II nêu trên (trừ nguồn Ngân sách Nhà nước cấp để thực
hiện các khoản chi không thực hiện khoán), Kho bạc Nhà nước được sử dụng cho
những nội dung sau:
- Bổ sung cho các khoản chi tăng cường cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ nhiệm vụ chuyên môn, cải thiện điều kiện làm việc.
- Bổ sung chi ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin, chi đào tạo cán bộ, công chức, mở rộng và nâng cao năng lực hoạt
động của ngành.
- Điều chỉnh tăng mức tiền lương tối thiểu cho
cán bộ, công chức KBNN không quá 2,5 lần so với mức tiền lương tối thiểu chung
do Nhà nước quy định.
- Chi trợ cấp thêm ngoài chính sách chung cho
những người tự nguyện về nghỉ chế độ trong quá trình sắp xếp, tổ chức lại lao
động (nếu có).
- Trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập nhằm
đảm bảo ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức trong ngành, hỗ trợ cán bộ công
chức trong các trường hợp đặc biệt khó khăn.
- Trích lập Quỹ phát triển hoạt động ngành để
chi cho các nội dung sau:
+ Chi tăng cường cơ sở vật chất của ngành: xây
dựng kho, nơi giao dịch, trụ sở làm việc, nâng cấp các trang thiết bị, phương
tiện làm việc để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, cải thiện điều kiện làm việc của cán bộ công chức.
+ Chi phát triển công nghệ thông tin của ngành.
+ Chi đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ quản
lý của cán bộ công chức.
+ Chi bù đắp thiệt hại về tiền và tài sản trong
các trường hợp bất khả kháng do thiên tai, hoả hoạn, rủi ro khi vận chuyển trên
đường...
+ Chi phối hợp đối với các đơn vị, cá nhân trong
và ngoài ngành để góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn, củng cố và phát
triển ngành.
+ Chi hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức đoàn thể
của cơ quan.
- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi để chi
cho công tác khen thưởng thi đua, chi phúc lợi của ngành. Mức trích hai Quỹ
khen thưởng và Quỹ phúc lợi tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện.
5. Điều chỉnh mức khoán kinh phí:
- Trong thời gian thực hiện khoán kinh phí hoạt
động, khi Nhà nước thay đổi chính sách, chế độ, Kho bạc Nhà nước tự trang trải
các khoản chi tăng thêm theo chính sách, chế
độ mới.
- Mức khoán kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp cho
Kho bạc Nhà nước sẽ được xem xét điều chỉnh trong trường hợp nguồn tài chính
của Kho bạc Nhà nước không đủ để đảm bảo mức chi tối thiểu duy trì hoạt động
của bộ máy do các nguyên nhân:
+ Giảm thu do
thay đổi chính sách, chế độ thu (giảm mức thu, miễn thu...) theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền.
+ Tăng chi lớn do: Nhà nước giao thêm nhiệm vụ;
thành lập thêm các đơn vị Kho bạc Nhà nước; khắc phục hậu quả thiệt hại nặng nề
do thiên tai; Nhà nước thay đổi hệ thống định mức, chính sách, chế độ chi NSNN.
Khi xác định nguồn tài chính của Kho bạc Nhà
nước không đủ để đảm bảo mức chi tối thiểu duy trì hoạt động của bộ máy (kể cả
sau khi đã huy động số dư các quỹ- nếu có), Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước có
trách nhiệm báo cáo kịp thời bằng văn bản với Bộ trưởng Bộ Tài chính để xem
xét, trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh mức khoán cho phù hợp, đảm bảo cho
Kho bạc Nhà nước hoàn thành nhiệm vụ được giao.
III. Lập dự toán, cấp
phát và quyết toán kinh phí:
Lập dự toán:
Kho bạc Nhà nước lập dự toán thu, chi NSNN hàng
năm theo quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Đối với các khoản thu sự nghiệp và các khoản
chi thuộc nội dung khoán kinh phí hoạt động,
Kho bạc Nhà nước chỉ cần lập dự toán cho năm đầu tiên khi thực hiện
khoán và khi cần có sự điều chỉnh mức khoán kinh phí.
- Đối với các nội dung không sử dụng kinh phí
khoán: Kho bạc Nhà nước thực hiện theo các qui định hiện hành.
2. Phân bổ dự toán:
Hàng năm, căn cứ vào nguồn kinh phí được sử
dụng, nhiệm vụ chi được giao và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà
nước tổ chức phân bổ và giao dự toán thu, chi cho các đơn vị trực thuộc. Nếu
thấy cần thiết, Kho bạc Nhà nước trung ương được giữ lại một khoản kinh phí dự
phòng để điều chỉnh bổ sung cho các đơn vị trực thuộc khi có phát sinh nhiệm vụ
đột xuất được giao.
3. Cấp
phát, kế toán, quyết toán và chế độ báo cáo:
3.1. Cấp phát kinh phí:
- Đối với kinh phí ngân sách nhà nước giao
khoán: Bộ Tài chính cấp phát kinh phí cho Kho bạc Nhà nước theo quy định hiện
hành vào mục 134 (chi khác) của mục lục Ngân sách nhà nước.
- Nguồn kinh phí được bổ sung từ nguồn thu: Kho
bạc Nhà nước chủ động cấp phát cho các đơn vị trực thuộc theo nội dung và dự
toán chi được duyệt.
- Đối với các nội dung không sử dụng kinh phí
khoán: Được cấp vào các mục chi của mục lục ngân sách Nhà nước theo nội dung sử
dụng và dự toán được giao.
3.2. Kế toán và quyết toán kinh phí:
Kho bạc
Nhà nước có trách nhiệm hạch toán, kế toán và quyết toán số thu, chi kinh phí
hoạt động được giao theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, chế độ kế
toán hành chính sự nghiệp và các văn bản chế độ hiện hành áp dụng đối với đơn
vị thực hiện khoán kinh phí hoạt động.
3.3. Chế độ báo cáo:
Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm chấp hành đầy đủ
chế độ báo cáo theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Bộ Tài chính trong
việc tổ chức triển khai công tác thực hiện khoán của hệ thống Kho bạc Nhà nước.
Hàng năm, Kho bạc Nhà nước và các đơn vị trực
thuộc phải thực hiện công khai tài chính theo qui định hiện hành.
C- tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/01/2002.
Các văn bản hướng dẫn trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.
2. Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước chịu trách
nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện thí điểm khoán biên chế
và kinh phí hoạt động trong toàn ngành Kho bạc Nhà nước theo Quyết định số
127/2002/QĐ-TTg ngày 30/9/2002 của Thủ tướng Chính phủ, các quy định hiện hành
và hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Hàng năm, Bộ Tài chính tổ chức sơ kết, đánh
giá công tác tổ chức triển khai thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí
hoạt động của KBNN.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó
khăn vướng mắc đề nghị đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết
kịp thời.