Thông tư 06-TC/TCT của Bộ Tài chính về việc quy định và hướng dẫn việc áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 06-TC/TCT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 06-TC/TCT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phan Văn Dĩnh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 19/01/1993 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 06-TC/TCT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 06 TC/TCT NGÀY 19 THÁNG 1 NĂM 1993 QUY ĐỊNH VÀ
HƯỚNG DẪN VIỆC ÁP DỤNG THUẾ SUẤT THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI THIẾT
BỊ TOÀN BỘ, THIẾT BỊ LẺ
Căn cứ Quyết định số
91/TTg ngày 13-11-1992 của Thủ tướng Chính phủ về việc nhập khẩu thiết bị toàn
bộ, thiết bị lẻ bằng vốn ngân sách Nhà nước cấp phát;
Căn cứ vào thẩm quyền
quy định tại Điều 3 - quyết định số 359-HĐBT ngày 29-9-1992 của Hội đồng Bộ
trưởng về việc sửa đổi, bổ sung Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ngày
31-3-1992;
Sau khi trao đổi thống
nhất với Bộ Thương mại, Tổng cục Hải quan, UBKHNN, Bộ Khoa học công nghệ và môi
trường, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc tính và thu thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu đối với thiết bị toàn bộ và thiết bị lẻ như sau:
Việc áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với các lô hàng là thiết bị toàn bộ, hoặc thiết bị lẻ không theo nguyên tắc chung của quy định về cách tra cứu Biểu thuế hiện hành mà sẽ theo nguyên tắc áp dụng theo mức thuế suất của máy móc, thiết bị chính trong lô hàng đó.
1. Thiết bị toàn bộ ở đây được hiểu là một tập hợp máy móc, thiết bị thuộc chương 84 hoặc chương 85 của Biểu thuế nhập khẩu ban hành kèm theo Nghị định số 110/HĐBT, để dùng riêng cho một dự án, một công trình có trang bị công nghệ cụ thể, có các thông số kinh tế - kỹ thuật được mô tả và quy định trong thiết kế của dự án, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải nhập về đồng bộ thông qua một hợp đồng cụ thể theo hình thức trọn gói để sử dụng cho dự án, công trình đó với toàn bộ các nội dung cụ thể được coi là hàng hoá thuộc thiết bị toàn bộ quy định tại Quyết định số 91/TTg ngày 13 tháng 11 năm 1992 của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp nếu thiết bị toàn bộ của một dự án, một công trình chỉ được thực hiện một phần hay thực hiện từng phần theo các thời gian cụ thể khác nhau mà không nhập đồng bộ trọn gói một lần theo hợp đồng thì đơn vị phải được Bộ Thương mại kiểm tra xác định và chấp thuận bằng văn bản chính thức.
2. Thiết bị của một dây chuyền sản xuất, một tổ máy của một nhà máy, một xưởng sản xuất, chế biến được hiểu là từng thiết bị, máy móc riêng lẻ đã được định hình trong chế tạo và tiêu thụ với những tiêu chuẩn cụ thể bắt buộc để dây chuyền tổ máy đó có thể hoạt động được bình thường và cũng phải nhập đồng bộ trọn gói theo hợp đồng cụ thể để sử dụng cho dây chuyền sản xuất, tổ máy đó.
Trường hợp nhập riêng lẻ từng máy móc, thiết bị của dây chuyền hoặc nhập vượt định mức tiêu chuẩn cần thiết thì không được coi là thiết bị lẻ của dây chuyền, trạm tổ máy và không được áp dụng mức thuế suất theo máy chính của dây chuyền, tổ máy đó mà phải xếp vào chương, nhóm, phân nhóm cụ thể của mặt hàng đó trong Biểu thuế.
3. Đối với các vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, và phương tiện vận tải (như xăng, dầu, sắt, thép, ô tô...), nếu nhập kèm theo thiết bị lẻ của dây chuyền sản xuất, tổ máy thì không được áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của máy chính theo nguyên tắc đã nêu ở trên, mà phải xếp vào chương, nhóm, phân nhóm của mặt hàng đó trong Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu để tính và thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
4. Hồ sơ cần thiết của thiết bị toàn bộ và thiết bị lẻ để cơ quan Hải quan xem xét áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu; thuế nhập khẩu bao gồm:
- Hợp đồng xuất, nhập khẩu của đơn vị ký với nước ngoài có kèm theo danh mục tập hợp các máy móc, thiết bị nhập khẩu của một dự án, một công trình nhà máy cụ thể (trường hợp xuất nhập khẩu uỷ thác thì phải có hợp đồng xuất nhập khẩu uỷ thác), được Bộ Thương mại phê duyệt và đóng dấu xác nhận.
- Luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc nghiên cứu khả thi công việc thiết kế hoặc bản vẽ chi tiết của dây chuyền sản xuất, tổ máy hoặc mô tả cụ thể về dự án, công trình sẽ lắp đặt, dây chuyền sản xuất sẽ vận hành.
- Giấy phép nhập khẩu chuyến do Bộ Thương mại cấp trong đó có ghi rõ lô hàng là thiết bị toàn bộ của dự án, công trình hoặc thiết bị lẻ của dây chuyền sản xuất, tổ máy của một nhà máy, xưởng sản xuất, chế biến cụ thể nào đó.
- Văn bản chấp thuận của Bộ Thương mại về việc đồng ý cho thực hiện một phần hay từng phần thiết bị toàn bộ (nếu là nhập không đồng bộ trọn gói theo hợp đồng đã ký).
Căn cứ vào các giấy tờ cụ thể nêu trên và hàng hoá thực xuất hoặc thực nhập của đơn vị, cơ quan Hải quan, nơi làm thủ tục xuất, nhập khẩu cho lô hàng sẽ tính và thu thuế xuất nhập khẩu cho từng chuyến hàng cụ thể và mở sổ theo dõi hàng thực xuất, thực nhập của đơn vị.
Sau khi kết thúc hợp đồng xuất nhập khẩu hàng là thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ; đơn vị phải tổng hợp quyết toán và báo cáo quyết toán việc thực nhập hàng với cơ quan Hải quan. Trên cơ sở báo cáo quyết toán của đơn vị và sổ theo dõi hàng thực xuất, thực nhập cơ quan Hải quan sẽ tính thuế xuất, nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng mà đơn vị thực xuất hoặc nhập khẩu.
5. Tất cả các máy móc, thiết bị không được coi là thiết bị toàn bộ hoặc thiết bị lẻ như đã nêu ở trên thì phải tính và thu thuế theo đúng chương, nhóm, phân nhóm hàng cụ thể của mặt hàng đó trong biểu thuế. Trường hợp phát hiện những đơn vị tổ chức cá nhân nào có hành vi man khai, lậu thuế hoặc cố tình tính và thu thuế sai sẽ bị xử phạt theo quy định của Điều 20, 21, 22 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được Quốc hội thông qua ngày 26-12-1991.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-2-1993. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để kịp thời giải quyết.