Quyết định 70/1999/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc uỷ quyền và phân cấp cho Tổng cục Thuế giải quyết một số vấn đề liên quan đến thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, phụ thu đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 70/1999/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 70/1999/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phạm Văn Trọng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 06/07/1999 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 70/1999/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 70/1999/QĐ/BTC
NGÀY 6 THÁNG 7 NĂM 1999 VỀ VIỆC UỶ QUYỀN VÀ PHÂN CẤP CHO
TỔNG CỤC THUẾ GIẢI QUYẾT MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN
THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU, THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT, PHỤ THU ĐỐI VỚI HÀNG
HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số
15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm quản lý
Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số
178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
281/HĐBT ngày 7/8/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành
lập hệ thống thu thuế Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu đã được Quốc hội thông qua ngày 26/12/1991 và Luật sửa đổi
bổ sung một số Điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được Quốc hội thông
qua ngày 05/7/1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu số 04/1998/QH10 ngày 20/5/1998 và Nghị định 54/CP ngày
28/8/1993; Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
Căn cứ Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt và các Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt và Nghị định số 97/CP ngày
27/12/1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt; Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 05/1998/QH10 ngày 20/5/1998 và Nghị định
số 84/1998/NĐ-CP ngày 12/10/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
thuế Tiêu thụ đặc biệt.
Xét đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục thuế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Uỷ quyền cho Tổng cục trưởng Tổng cục thuế ký các văn bản giải quyết một số vấn đề liên quan đến thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
1. Giải quyết các khiếu nại về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế TTĐB hàng nhập khẩu mà Tổng cục Hải quan đã giải quyết nhưng người khiếu nại vẫn tiếp tục gửi khiếu nại đến Bộ Tài chính.
2. Báo cáo Bộ về nội dung sửa đổi, bổ sung Biểu thuế và Bảng giá tối thiểu tính thuế hàng nhập khẩu và tổ chức lấy ý kiến tham gia của các Bộ, Ngành về việc sửa đổi, bổ sung Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Bảng giá tối thiểu tính thuế hàng nhập khẩu thuộc diện Nhà nước quản lý giá tính thuế nhập khẩu.
3. Ký quyết định miễn, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, phụ thu đối với: nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu đối với các trường hợp có tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu trước ngày 1/1/1999; Hàng nhập khẩu để bán tại các cửa hàng bán miễn thuế đối với các trường hợp: Hàng nhập khẩu có tờ khai Hải quan hàng hoá nhập khẩu trước ngày 1/1/1999 chưa có quyết định miễn thuế, hàng nhập khẩu đã có quyết định tạm miễn thuế của Bộ Tài chính được cơ quan Hải quan quyết toán bán hàng miễn thuế trước ngày 1/1/1999.
Điều 2: Phân cấp cho Tổng cục thuế giải quyết một số vấn đề liên quan đến thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
1. Quyết định giải quyết miễn, giảm, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Hoàn thuế TTĐB đối với hồ sơ xin miễn, giảm, hoàn thuế có tổng số các loại thuế được miễn, giảm, hoàn trên mỗi tờ khai hải quan dưới 300.000.000đ (ba trăm triệu đồng Việt Nam).
2. Giải thích và trả lời chính sách chế độ về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế Tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu.
3. Trả lời việc xác định mã số hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở đã có ý kiến tham gia của các Bộ, Ngành có liên quan. Trường hợp các ý kiến tham gia không thống nhất, phải báo cáo xin ý kiến Bộ trước khi trả lời.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 89 TC/QĐ/TCCB ngày 17/01/1997 và Quyết định số 06/1999/QĐ-BTC ngày 20/01/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Định kỳ hàng quý, Tổng cục thuế báo cáo Bộ việc thực hiện uỷ quyền và phân cấp theo Quyết định này.