Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 283/1999/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế xác định giá tính thuế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 283/1999/QĐ-TCHQ
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 283/1999/QĐ-TCHQ | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Dĩnh |
Ngày ban hành: | 12/08/1999 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 283/1999/QĐ-TCHQ
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 283/1999/QĐ-TCHQ
NGÀY 12 THÁNG 8 NĂM 1999 VỀ VIỆC BAN HÀNH
QUY CHẾ XÁC ĐỊNH GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG HOÁ
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Pháp lệnh Hải
quan ngày 20-2-1990;
Căn cứ Điều 7 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Điều 7 Nghị
định 54/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 172/1998/TT/BTC ngày 22-12-1998
của Bộ Tài chính.
Căn cứ Quyết định
68/1999/QĐ/BTC ngày 01-7-1999 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư
82/1997/TT/BTC ngày 11-11-1997 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư
92/1999/TT/BTC ngày 24-7-1999 của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Cục
trưởng Cục Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế xác định giá tính thuế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 155/1998/TCHQ-QĐ ngày 27-5-1998 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Các quy định trước đây của Tổng cục Hải quan trái với quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Các ông Cục trưởng Cục Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu, Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
XÁC ĐỊNH GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU
Ban hành kèm theo Quyết định số 283/1999/TCHQ-QĐ ngày 12-8-1999
của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
Giá tính thuế hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu là một trong những yếu tố cơ bản để thu thuế đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu; giá tính thuế được xác định theo quy chế này và tuân
theo nguyên tắc xác định giá tính thuế được quy định tại các văn bản pháp lý
sau đây:
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (Điều 7);
Nghị định 54/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ (Điều 7);
Thông tư 172/1998/TT/BTC ngày 22-12-1998 của Bộ Tài chính;
Thông tư 82/1997/TT/BTC ngày 11-11-1997 và Thông tư 92/1999/TT/BTC ngày 24-7-1999 của Bộ Tài chính.
Quyết định 68/1999/QĐ/BTC ngày 01-7-1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục các nhóm mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế và Bảng giá tối thiểu các mặt hàng Nhà nước quản lý giá để xác định trị giá tính thuế nhập khẩu;
Quyết định số 260/1999/QĐ-TCHQ ngày 26-7-1999 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Bảng giá tối thiểu áp dụng đối với các mặt hàng nhập khẩu không thuộc các nhóm mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế;
Và các văn bản hướng dẫn khác có hiệu lực tại thời điểm xác định giá tính thuế.
Quy chế này quy định thống nhất nội dung quản lý và các nguyên tắc xác định giá tính thuế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
A. ÁP GIÁ TÍNH THUẾ:
I. HÀNG NHẬP KHẨU:
1. Hàng thuộc danh mục mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế là những mặt hàng được quy định trong bảng giá tối thiểu ban hành kèm theo Quyết định 68/1999/QĐ/BTC ngày 01-7-1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Giá tính thuế được xác định theo giá hợp đồng bao gồm phí vận tải, phí bảo hiểm đến cửa khẩu nhập nếu giá hợp đồng cao hơn hoặc bằng giá tối thiểu.
- Giá tính thuế được xác định theo bảng giá tối thiểu nếu giá hợp đồng bao gồm phí vận tải, phí bảo hiểm thấp nhất hơn giá tối thiểu.
2. Hàng không thuộc danh mục mặt hàng quản lý giá tính thuế là những mặt hàng chưa được quy định trong bảng giá tối thiểu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành được áp dụng và tính thuế theo Quyết định 260/1999/QĐ-TCHQ ngày 26-7-1999 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
a. Mặt hàng đã được quy định giá tính thuế trong bảng giá tối thiểu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành:
a.1. Giá tính thuế được xác định theo giá hợp đồng bao gồm phí vận tải và phí bảo hiểm đến cửa khẩu nhập trong các trường hợp:
Hàng nhập khẩu có giá hợp đồng cao hơn hoặc bằng giá tối thiểu hoặc;
Hàng nhập khẩu có đủ điều kiện quy định tại điểm I Thông tư 92/1999/TT-BTC ngày 24-7-1999 của Bộ Tài chính và có giá hợp đồng từ 70% trở lên so với giá tối thiểu.
a.2. Giá tính thuế được xác định theo bảng giá trong trường hợp nhập khẩu không theo phương thức mua bán; không có hợp đồng mua bán; hợp đồng không đủ điều kiện quy định tại Điểm I Thông tư 92/1999/TT/BTC ngày 24-7-1999 của Bộ Tài chính hoặc đủ điều kiện nhưng giá hợp đồng thấp hơn 70% tối thiểu.
b. Mặt hàng chưa được quy định giá tính thuế trong bảng giá tối thiểu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, bảng giá tối thiểu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành.
b.1. Hàng có thuế suất thuế nhập khẩu theo biểu thuế ưu đãi từ 5% trở xuống thì giá tính thuế được xác định theo hợp đồng hoặc kê khai.
b.2. Hàng có thuế suất thuế nhập khẩu theo biểu thuế ưu đãi trên 5%.
Cán bộ thuế phải đối chiếu hàng nhập khẩu với các mặt hàng được quy định giá tính thuế tại các bảng giá tối thiểu nêu trên xác định có mặt hàng tương tự với mặt hàng nhập khẩu thì giá tính thuế hàng nhập khẩu được xác định như quy định tại điểm a mục này.
Hàng tương tự là những mặt hàng có những đặc điểm tương đương và có các vật liệu cấu thành tương đương, cho phép chúng thực hiện cùng một chức năng và có thể thay thế nhau về mặt thương phẩm.
Khi xem xét hàng tương tự, nếu hàng nhập khẩu có nhiều chức năng hơn mặt hàng đã được quy định giá tối thiểu hay hàng nhập khẩu bao gồm những thành phần, bộ phận là những mặt hàng đã được quy định giá tính thuế thì cũng được xem là hàng hoá tương tự. Ví dụ: mặt hàng tivi liền đầu máy video cassette thì giá tính thuế của mặt hàng tương tự xác định bằng giá tính thuế tối thiểu của tivi và đầu máy video cassette; hoặc mặt hàng M nhập khẩu gồm hai bộ phận là M1 và M2 trong đó chỉ có M1 được quy định giá tính thuế tối thiểu thì M1 cũng được xem là mặt hàng tương tự với mặt hàng M để xác định giá tính thuế.
Nếu các bảng giá tối thiểu trên đây chưa quy định giá tính thuế đối với mặt hàng nhập khẩu đang xác định giá tính thuế và không có mặt hàng tương tự được quy định giá tối thiểu thì giá tính thuế được xác định theo giá ghi trên hợp đồng hoặc kê khai.
Cần
chú ý đối với các khung giá "loại hàng khác" tại bảng giá tối thiểu
để tránh để hiện tượng hàng đã được quy định giá tối thiểu nhưng lại coi là mặt
hàng mới phát sinh.
3.
Hàng là nguyên liệu vật tư nhập khẩu trực tiếp đưa vào sản xuất, lắp rắp:
a)
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhập khẩu nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
trực tiếp đưa vào sản xuất, lắp ráp nếu có đủ các điều kiện quy định mục II
phần C Thông tư 82/1997/TT-BTC ngày 11-11-1997, mục II Thông
tư 92/1999/TT-BTC ngày 24-7-1999 của Bộ Tài chính thì giá tính thuế được xác
định theo hợp đồng.
b)
Doanh nghiệp không thuộc đối tượng nêu tại điểm a mục này nếu nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư thuộc danh mục mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế trực tiếp
đưa vào sản xuất, lắp ráp có đủ các điều kiện quy định tại mục II phần C Thông
tư 82/1997/TT/BTC ngày 11-11-1997, mục II Thông tư 92/1999/TT/BTC ngày
24-7-1999 của Bộ Tài chính và giá ghi trên hợp đồng cao hơn 60% so với giá tối
thiểu thì giá tính thuế được xác định theo hợp đồng.
c)
Hàng nhập khẩu là nguyên liệu vật tư không thuộc danh mục mặt hàng Nhà nước
quản lý giá tính thuế nếu có đủ điều kiện nêu tại điểm a của mục này thì giá
tính thuế được xác định theo hợp đồng.
d)
Trong mục này, cụm từ "đơn vị, doanh nghiệp nhập khẩu và Uỷ thác nhập khẩu
không có nợ thuế thuộc diện cưỡng chế" là đơn vị, doanh nghiệp không thuộc
diện cưỡng chế vào thời điểm đăng ký tờ khai hải quan tại Cục Hải quan nơi mở
tờ khai, trường hợp được tạm thời giải toả cưỡng chế có thời hạn không được coi
là không thuộc diện cưỡng chế.
Những
đơn vị nhập khẩu thuộc diện cưỡng chế ở bất kỳ cửa khẩu nào tại thời điểm đăng
ký tờ khai hàng nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư trực tiếp đưa vào sản xuất lắp
ráp ở cửa khẩu chưa có danh sách cưỡng chế phải tự giác khai báo với cơ quan
hải quan nơi đang làm thủ tục để xác định giá tính thuế theo đúng quy định, mọi
hành vi che giấu nhằm mục đích trốn thuế đều bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
e)
Quản lý đối với hàng nhập khẩu là nguyên liệu vật tư trực tiếp đưa vào sản
xuất, lắp ráp:
Các
tờ khai hải quan đăng ký nhập khẩu theo loại hình này, Cục Hải quan địa phương phải lập sổ theo dõi
với các tiêu thức sau:
Tên
đơn vị nhập khẩu;
Số
hợp đồng nhập khẩu;
Số,
ngày đăng ký tờ khai Hải quan;
Lượng
hàng nhập khẩu;
Lượng
hàng đã đưa vào sản xuất;
Lượng
hàng còn lại (chưa đem vào sản xuất);
Lượng
hành chuyển nhượng (không trực tiếp đưa vào sản xuất).
Và
cứ 3 tháng một lần, Cục hải quan địa phương yêu cầu đơn vị nhập khẩu đối chiếu
lượng hàng hoá nhập khẩu theo hình thức này nhưng chưa đưa vào sản xuất hoặc
không trực tiếp đưa vào sản xuất. Những sai phạm đối với các quy định tại Thông
tư 82/1997/TT-BTC ngày 11-11-1997 và Thông tư 92/1999/TT-BTC ngày 24-7-1999 của
Bộ Tài chính đều phải lập biên bản, nếu tái phạm thì đơn vị không được phép áp
dụng nguyên tắc xác định giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu là nguyên liệu
vật tư trực tiếp đưa vào sản xuất lắp ráp theo quy định của các văn bản này.
f)
Một số điểm lưu ý khi xem xét các điều kiện áp giá tính thuế theo hợp đồng đối
với hàng là nguyên liệu vật tư đưa vào sản xuất, lắp ráp:
Văn
bản xác nhận dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm: đối với đơn vị sản xuất
trong nước phải có bản xác nhận của Bộ chủ quản hoặc cơ quan quản lý chuyên
ngành cấp sở hoặc tương đương về đơn vị có dây chuyền công nghệ sản xuất, lắp
ráp có đủ năng lực để sản xuất sản phẩm
theo quy định và dây chuyền đó sử dụng nguyên vật liệu, vật tư nhập khẩu để sản
xuất sản phẩm.
Văn
bản xác nhận của cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc đơn vị doanh nghiệp
nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu thực hiện đúng chế độ kế toán.
Đối
với phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để trực tiếp đưa vào sản xuất, lắp ráp
được áp giá tính thuế theo giá ghi trên hợp đồng thấp hơn giá tối thiểu như quy
định trên đây nếu không trực tiếp đưa vào sản xuất mà bán, chuyển nhượng lại
cho các doanh nghiệp hoặc đơn vị, tổ chức khác thì sau 2 ngày kể từ ngày chuyển
nhượng, mua bán, đơn vị, doanh nghiệp phải khai báo với cơ quan Hải quan nơi
làm thủ tục nhập khẩu lô hàng và cơ quan thuế địa phương quản lý doanh nghiệp
được biết. Cục Hải quan địa phương trên cơ sở khai báo của đơn vị nhập khẩu và
xác nhận của Cục thuế địa phương để tiến hành tính lại thuế phần nguyên liệu
chuyển nhượng theo nguyên tắc xác định
giá tính thuế tại thời điểm chuyển nhượng và ra thông báo thuế bổ sung.
Các
trường hợp cung cấp vật tư nguyên liệu nhập khẩu giữa các doanh nghiệp trong
nước có hạch toán kinh tế độc lập (kể cả đơn vị trong cùng một Tổng Công ty
hoặc Liên hợp...) với nhau không được coi là trực tiếp đưa vào sản xuất, lẵp
ráp.
4.
Một số điểm lưu ý khi xác định giá tính thuế:
4.1.
Khi có thay đổi giá ghi trên hợp đồng nhập khẩu sẽ được cơ quan hải quan chấp
nhận nếu thoả thuận về sự thay đổi đó được lập thành văn bản trước thời điểm
xếp hàng lên tàu hay phương tiện vận tải, phù hợp với các chứng từ có liên quan
và nộp cho cơ quan hải quan vào thời điểm đăng ký tờ khai.
4.2.
Nếu hàng nhập khẩu có hàng bảo hành, về nguyên tắc giá tính thuế trên hợp đồng
bao gồm cả lượng hàng bảo hành, nếu giá trị ghi trên hợp đồng chia cho lượng
hàng nhập khẩu thực tế cả hàng bảo hành thấp hơn giá tối thiểu đối với hàng
thuộc danh mục nhà nước quản lý giá tính thuế và thấp hơn 70% giá tối thiểu đối
với hàng không thuộc danh mục mặt hàng nhà nước quản lý giá tính thuế thì giá
tính thuế được xác định theo bảng giá tối thiểu, kể cả lượng hàng bảo hành.
4.3.
Trường hợp giá mua bán trên hợp đồng bao gồm lãi suất trả chậm thì khi xác định
giá tính thuế sẽ được loại trừ lãi suất trả chậm theo hợp đồng.
4.4.
Trong các trường hợp giá tính thuế được xác định theo hợp đồng nhưng giá mua
bán không bao gồm phí vận tải, phí bảo hiểm mà chủ hàng không xuất trình được
chứng từ hợp lệ về các chi phí kể trên thì khi xác định giá tính thuế phải cộng
thêm các chi phí này theo quy định tại Công văn số 1632/TCHQ-KTTT ngày
30-3-1999 của Tổng cục Hải quan.
4.5.
Giá tính thuế truy thu đối với hàng nhập khẩu được miễn thuế, ưu đãi về thuế
được xác định theo các nguyên tắc quy định tại thời điểm lý do miễn giảm, ưu
đãi thay đổi.
II.
HÀNG XUẤT KHẨU:
Giá
tính thuế hàng xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu xuất, theo hợp đồng.
B. BÁO CÁO GIÁ:
Cục
Hải quan các tỉnh, thành phố lập báo cáo giá gửi về Tổng cục Hải quan theo các
quy định sau đây:
1.
Mẫu 1: Báo cáo giá hợp đồng mặt hàng thuộc danh mục Nhà nước quản lý giá tính
thuế đối với các mặt hàng có mức chênh lệch giá từ 10% trở lên so với bảng giá
tối thiểu và định kỳ 15 ngày một lần gửi bằng đường bưu điện về Tổng cục Hải
quan.
2.
Mẫu 2: Báo cáo giá hợp đồng mặt hàng đã được quy định trong bảng giá của Tổng
cục Hải quan có mức chênh lệch giá từ 30% trở lên so với giá tối thiểu và gửi
báo cáo về Tổng cục Hải quan trong thời gian 10 ngày kể từ ngày đăng ký tờ
khai. Đối với các trường hợp này Cục Hải
quan địa phương phải tiến hành điều tra giá thị trường, tham khảo các thông tin
liên quan và đề xuất mức giá tối thiểu.
3.
Mẫu 3: Báo cáo giá mặt hàng phát sinh bao gồm các mặt hàng chưa được quy định
trong các bảng giá tối thiểu. Đối với các trường hợp này Cục Hải quan địa
phương phải đề xuất mức giá tối thiểu cùng với cơ sở đề xuất như quy định tại
mục 2 phần B và báo cáo về Tổng cục Hải quan trong thời gian 5 ngày kể từ ngày
đăng ký tờ khai.
C. KIỂM TRA VÀ ÁP GIÁ TÍNH THUẾ
1.
Theo quy định tại Bước 2 và Bước 4 mục II Quy trình hành thu đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 383/1998/TCHQ-QĐ ngày
17-11-1998 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, cán bộ thuế phải kiểm tra
việc kê khai giá tính thuế của chủ hàng nếu việc kê khai đó chưa đúng thì cán
bộ thuế phải xác định lại theo đúng các nguyên tắc quản lý giá tính thuế. Cán
bộ thuế phải ghi rõ lý do, cơ sở áp giá tính thuế trên tờ khai và phải chịu
trách nhiệm về việc kiểm tra, áp giá tính thuế đó.
2.
Cán bộ tính thuế phải kiểm tra toàn bộ hồ sơ lô hàng, tính hợp lệ của hợp đồng,
tính thống nhất của các chứng từ liên quan tới giá mua bán; căn cứ vào kết quả
kiểm hoá hàng nhập khẩu để xác định đầy đủ các yếu tố liên quan tới xác định
giá tính thuế như tên hàng, quy cách chất lượng, xuất xứ, lượng hàng, đơn giá,
đơn vị tính, tiền tệ thanh toán, tỷ giá; xem xét giá tính thuế chủ hàng đã khai
báo trên cơ sở đó đối chiếu hàng thực nhập và đơn giá với quy định tại các bảng
giá tính thuế có hiệu lực tại thời điểm nhập khẩu để xác định giá tính thuế cho
hàng hoá nhập khẩu theo đúng các nguyên tắc quản lý giá tính thuế đã được quy
định. Trong khi xem xét giá tính thuế hàng nhập khẩu cần nghiên cứu kỹ tên hàng
theo khai báo và kết quả kiểm hoá để xác định hàng thực nhập khẩu đã hay chưa
được quy định giá tính thuế, tránh tình trạng cùng là một mặt hàng nhưng do tên
gọi khác nhau mà không tiến hành xác định giá tính thuế theo đúng các nguyên
tắc được quy định.
Đối
với trường hợp áp giá mặt hàng tương tự phải ghi rõ tên mặt hàng tương tự số
quyết định ban hành bảng giá, không xử lý vi phạm đối với trường hợp chủ hàng
không kê khai giá tính thuế theo mặt hàng tương tự.
Nghiêm
cấm cán bộ thuế cố tình áp sai giá tính thuế gây thất thu thuế hoặc khó khăn
sách nhiễu đối với chủ hàng.
3.
Đối với các trường hợp được tự kê khai (không có hợp đồng nhưng bảng giá chưa
quy định và không có hàng tương tự mà chủ hàng không biết để kê khai thì giao
cho Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố giao Trưởng Hải quan cửa khẩu quyền
ấn định mức giá tính thuế theo nguyên tắc quản lý giá tính thuế.
D. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
1.
Trường hợp khiếu nại việc áp sai giá của cán bộ hải quan thì Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, thành phố xem xét giải quyết. Nếu chủ hàng không đồng ý với nội dung
giải quyết của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố thì có quyền khiếu nại
lên Tổng cục Hải quan.
Trường
hợp khiếu nại về nhầm lẫn trong kê khai hải quan dẫn đến tính tăng số thuế phải
nộp trong vòng một năm kể từ ngày đăng ký tờ khai thì Cục trưởng Cục Hải quan
tỉnh, thành phố giải quyết.
2. Đối với các khiếu nại về mức giá quy định tại các bảng giá tối thiểu, khiếu nại việc áp giá tính thuế theo mặt hàng tương tự do Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan xem xét giải quyết theo quy định. Nội dung công văn khiếu nại phải chứng minh tính trung thực, chính xác của giá mua bán để cơ quan chức năng có căn cứ xem xét giải quyết.
3. Thời gian giải quyết khiếu nại phải thực hiện theo đúng Quyết định số 69/1998/QĐ-TCHQ ngày 26-3-1998.
Khi nhận được chỉ đạo của Tổng cục Hải quan phải khẩn trương thực hiện theo đúng nội dung chỉ đạo, trường hợp còn vướng mắc, chưa rõ thì phải kịp thời báo cáo và đề xuất cụ thể hướng giải quyết (không báo cáo chung chung).
E.
XỬ LÝ VI PHẠM
1. Đối tượng nộp thuế gian dối trong hợp đồng ngoại thương, gian lận trong khai báo hải quan về giá tính thuế; không khai báo, khai báo sai với cơ quan hải quan khi có sự thay đổi mục đích sử dụng của hàng hoá nhập khẩu đã được hưởng ưu đãi về giá tính thuế như nguyên liệu, vật tư trực tiếp đưa vào sản xuất lắp ráp và các sai phạm khác về giá tính thuế, sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ hải quan vi phạm quy chế này và các văn bản pháp quy về giá tính thuế, cố tình xử lý sai gây thiệt hại cho đối tượng nộp thuế sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
F.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý giá tính thuế theo quy chế này và niêm yết công khai tại nơi làm thủ tục hải quan.
Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, bất hợp lý cần bổ sung sửa đổi thì cơ quan hải quan, người làm thủ tục hải quan phản ánh kịp thời về Cục Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu - Tổng cục Hải quan để nghiên cứu chỉnh lý và hướng dẫn.
CỤC HẢI QUAN TỈNH
Số: |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ....,
ngày... tháng... năm.... |
Mẫu 1
BÁO
CÁO GIÁ HỢP ĐỒNG MẶT HÀNG THUỘC DANH MỤC
NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ GIÁ CÓ MỨC CHÊNH LỆCH
TỪ 10% TRỞ LÊN
Tên hàng |
Xuất xứ |
Đơn vị tính |
Giá tính thuế |
Giá hợp đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cục trưởng....
Ký tên, đóng dấu
CỤC HẢI QUAN TỈNH
Số: |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ....,
ngày... tháng... năm.... |
Mẫu 2
BÁO
CÁO GIÁ HỢP ĐỒNG MẶT BẰNG KHÔNG
THUỘC DANH MỤC NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ GIÁ
CÓ MỨC CHÊNH LỆCH TỪ 30% TRỞ LÊN
Tên
hàng |
Xuất xứ |
ĐV tính |
Giá hợp đồng |
Giá tối thiểu |
Thông tin điều tra khảo sát |
Giá đề xuất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Ghi chú: Cột thông tin điều tra ghi rõ nguồn thông tin)
Cục trưởng
Ký tên, đóng dấu
CỤC HẢI QUAN
Số: |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ....,
ngày... tháng... năm.... |
Mẫu 3
BÁO
CÁO GIÁ TÍNH THUẾ MẶT BẰNG MỚI PHÁT SINH
CHƯA ĐƯỢC QUY ĐỊNH GIÁ TỐI THIỂU
Tên đơn vị
nhập khẩu |
Số, ngày tờ
khai |
Tên hàng |
Xuất xứ |
Đơn vị tính |
Giá hợp
đồng |
Thông tin
điều tra khảo sát |
Giá đề xuất |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Ghi chú: cột thông tin điều tra ghi rõ nguồn thông tin)
Cục trưởng
(Ký tên, đóng dấu)