Quyết định 28/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy tắc và biểu phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 28/2007/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 28/2007/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 24/04/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc - Ngày 24/4/2007, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 28/2007/QĐ-BTC về việc ban hành Quy tắc và Biểu phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc. Theo đó, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền sẽ tiến hành giám định tổn thất để xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất. Chi phí giám định tổn thất do doanh nghiệp bảo hiểm chịu. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm không thống nhất về nguyên nhân và mức độ tổn thất thì có thể trưng cầu giám định độc lập. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được việc trưng cầu giám định viên độc lập thì một trong các bên được yêu cầu Toà án nơi xảy ra tổn thất hoặc nơi bên mua bảo hiểm cư trú chỉ định giám định viên độc lập. Kết luận của giám định viên độc lập có giá trị bắt buộc đối với các bên... Trong trường hợp các bên giao kết hợp đồng bảo hiểm trùng, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, mỗi doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thoả thuận trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng mà bên mua bảo hiểm đã giao kết. Tổng số tiền bồi thường của các doanh nghiệp bảo hiểm không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế của tài sản. Thời hạn yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm là 01 năm kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 28/2007/QĐ-BTC tại đây
tải Quyết định 28/2007/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 28/2007/QĐ-BTC NGÀY
24 THÁNG 04 NĂM 2007
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TẮC VÀ BIỂU PHÍ BẢO HIỂM CHÁY, NỔ BẮT BUỘC
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm số
24/2000/QH10 ngày 09/12/2000;
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/08/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định
số 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định
số 130/2006/NĐ-CP ngày 08/11/2006 của Chính phủ quy định chế độ bảo hiểm cháy,
nổ bắt buộc;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy tắc và Biểu phí bảo
hiểm cháy, nổ bắt buộc.
Điều 2: Trên cơ sở đảm bảo khả năng thanh toán, các doanh nghiệp
bảo hiểm được chủ động điều chỉnh tăng, giảm mức phí bảo hiểm trong phạm vi 25%
so với Biểu phí bảo hiểm ban hành tại Quyết định này phù hợp với điều kiện, điều
khoản bảo hiểm giao kết.
Điều 3: Đối với các cơ sở có nguy hiểm cháy, nổ mang tính đặc thù
chưa được đề cập hoặc đề cập chưa đầy đủ trong Quy tắc, Biểu phí do Bộ Tài chính
ban hành, doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm được phép thỏa thuận về điều
kiện bảo hiểm, phí bảo hiểm để tiến hành bảo hiểm kịp thời và phải báo cáo Bộ Tài
chính để theo dõi, quản lý.
Điều 4: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công
báo.
Điều 5: Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thi hành
Quyết định này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
Â
THỨ TRƯỞNG
  Trần Xuân Hà
BỘ TÀI CHÍNHÂ Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
                                                                      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
                                              Â
QUY TẮC BẢO HIỂM CHÁY, NỔ BẮT BUỘC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28 /2007/QĐ-BTC
ngày 24 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh và phạm vi áp dụng
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy hiểm
về cháy, nổ có nghĩa vụ thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy
định tại Quy tắc này.
2. Chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định tại Quy tắc này là bảo
hiểm tài sản đối với các rủi ro về cháy, nổ của:
a) Nhà, công trình kiến trúc và các trang
thiết bị kèm theo;
b) Máy móc thiết bị;
c) Hàng hóa, vật tư, tài sản khác.
Những tài sản này chỉ thực sự được bảo hiểm khi giá trị của chúng tính được
thành tiền và được ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy tắc này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Doanh
nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp được Bộ Tài chính cấp giấy phép thành lập
và hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ.
2. Bên
mua bảo hiểm là cơ quan, tổ chức và cá nhân sở hữu hoặc quản lý hoặc sử
dụng cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ và được ghi tên trong Giấy chứng nhận bảo
hiểm.
3. Cháy
là phản ứng hóa học có tỏa nhiệt và phát sáng do nổ hoặc bất kỳ nguyên nhân nào
khác.
4. Nổ là phản ứng hoá học gây ra
việc giải phóng khí và năng lượng đột ngột với khối lượng lớn đồng thời phát ra
âm thanh và ảnh hưởng vật lý đến các vật xung quanh nhưng loại trừ:
a) Tài sản được bảo hiểm bị phá huỷ hay hư hại
do nồi hơi, thùng đun nước bằng hơi đốt, bình chứa, máy móc hoặc thiết bị mà áp
suất bên trong tạo ra hoàn toàn do hơi nước tạo ra bị nổ (chứ không phải do bắt
cháy từ nguồn nổ) nếu nồi hơi và những máy móc thiết bị đó thuộc quyền sở hữu
hay điều khiển của bên mua bảo hiểm.
b) Bình chứa, máy móc hay thiết bị hoặc chất liệu bên trong các dụng cụ đó
bị hư hại hay phá huỷ do nổ các chất liệu đó (điểm loại trừ này không áp dụng
trong trường hợp bảo hiểm cháy, nổ xăng dầu).
5. Cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ
là các cơ sở được quy định tại Phụ lục 1 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày
4/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy.Â
6. Mức khấu trừ là số tiền mà bên
mua bảo hiểm phải tự chịu trong mỗi sự kiện bảo hiểm. Mức khấu trừ được quy
định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Hợp đồng bảo hiểm
Trên cơ sở Giấy yêu cầu bảo hiểm của bên mua bảo hiểm, doanh nghiệp bảo
hiểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo
hiểm là bằng chứng ký kết hợp đồng bảo hiểm giữa bên mua bảo hiểm với doanh
nghiệp bảo hiểm.
Điều 4. Số tiền bảo hiểm
           1. Số tiền bảo hiểm là giá trị tính
thành tiền theo giá thị trường của tài sản tại thời điểm tham gia bảo hiểm và
được ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm được lập theo
mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định này.
           2. Trường hợp số lượng tài sản
thường xuyên tăng giảm thì số tiền bảo hiểm có thể được xác định theo giá trị
trung bình hoặc giá trị tối đa theo thoả thuận của doanh nghiệp bảo hiểm và bên
mua bảo hiểm. Cụ thể như sau:
a) Giá trị trung bình là số
tiền được bên mua bảo hiểm ước tính và thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về
giá trị trung bình của tài sản trong thời hạn bảo hiểm.
b) Giá trị tối đa là số tiền được bên mua bảo hiểm ước tính và thông báo
cho doanh nghiệp bảo hiểm giá trị tối đa của tài sản có thể đạt vào một thời
điểm nào đó trong thời hạn bảo hiểm. Tùy theo thỏa thuận, đầu mỗi tháng hoặc
quý, bên mua bảo hiểm thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm giá trị tối đa của
tài sản được bảo hiểm trong tháng hoặc quý trước đó.
3. Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì số tiền
bảo hiểm do các bên thỏa thuận.
Điều 5. Phí bảo hiểm
1. Phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo Biểu phí ban hành kèm theo Quyết
định này là mức phí bảo hiểm được tính trên cơ sở 1 năm. Trường hợp thời gian
bảo hiểm khác 1 năm, phí bảo hiểm được tính tương ứng theo tỷ lệ của thời hạn
bảo hiểm.
           2. Đối với số tiền bảo hiểm được xác
định theo giá trị trung bình thì phí bảo hiểm được tính trên cơ sở giá trị
trung bình đó.
           3. Đối với số tiền bảo hiểm được xác
định theo giá trị tối đa thì phí bảo hiểm được tính toán cụ thể như sau:
a) Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, phí bảo
hiểm được tính trên cơ sở giá trị tối đa theo thông báo của bên mua bảo hiểm. Doanh
nghiệp bảo hiểm chỉ được thu trước 75% số phí bảo hiểm tính trên cơ sở giá trị
tối đa này.
b) Cuối thời hạn bảo hiểm, căn cứ các giá trị tối
đa được thông báo theo quy định tại điểm b) Khoản 2 Điều 4 Quy tắc này, doanh
nghiệp bảo hiểm tính giá trị tài sản tối đa bình quân của cả thời hạn bảo hiểm
và tính lại phí bảo hiểm trên cơ sở giá trị tối đa bình quân này. Nếu phí bảo
hiểm được tính lại nhiều hơn phí bảo hiểm đã nộp thì bên mua bảo hiểm phải trả
thêm cho doanh nghiệp bảo hiểm số phí bảo hiểm còn thiếu. Nếu số phí bảo hiểm
được tính lại này thấp hơn số phí bảo hiểm đã nộp thì doanh nghiệp bảo hiểm
phải hoàn trả số chênh lệch cho bên mua bảo hiểm. Tuy nhiên, số phí bảo hiểm
chính thức phải nộp không được thấp hơn 2/3 số phí bảo hiểm đã nộp.
c) Nếu trong thời hạn bảo hiểm đã có tổn thất được doanh nghiệp bảo hiểm
bồi thường và số tiền bồi thường vượt quá giá trị tối đa bình quân tính đến
thời điểm xảy ra tổn thất thì số tiền đã bồi thường được coi là số tiền bảo
hiểm và phí bảo hiểm được tính trên cơ sở số tiền bảo hiểm này.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền yêu cầu bên mua bảo hiểm xuất trình sổ
sách kế toán để kiểm tra các số liệu đã được thông báo.
Điều 6. Hiệu lực bảo hiểm
Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo quy định tại Giấy chứng nhận bảo
hiểm, trừ trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Huỷ bỏ bảo hiểm
1. Hợp đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt hiệu lực một phần đối với một hoặc một số hạng
mục tài sản:
a) Bị tháo dỡ hoặc di chuyển ra ngoài khu vực hoặc
địa điểm đã được quy định tại hợp đồng bảo hiểm.
b) Không còn thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý hoặc sử dụng hợp pháp của bên
mua bảo hiểm.
2. Hợp đồng bảo hiểm có thể bị hủy bỏ toàn bộ trong các trường hợp sau:
a) Bên mua bảo hiểm yêu cầu hủy bỏ hợp đồng
nếu trong thời hạn hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực chưa xảy ra sự kiện bảo
hiểm. Bên mua bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm
biết trước mười lăm (15) ngày. Trong vòng mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận
được thông báo huỷ bỏ, nếu doanh nghiệp bảo hiểm không có ý kiến thì hợp đồng
bảo hiểm mặc nhiên được huỷ bỏ, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho bên mua
bảo hiểm 80% số phí bảo hiểm tương ứng với thời gian huỷ bỏ.
b) Doanh nghiệp bảo hiểm đơn phương đình chỉ hợp đồng theo quy định của
pháp luật.
Điều 8. Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm
1. Tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật.
2. Tuân thủ các quy định về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều
9 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
3. Khi yêu cầu bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ kê khai đầy đủ, trung
thực mọi chi tiết có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh
nghiệp bảo hiểm.
4. Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, theo thời hạn và phương thức đã thoả thuận
trong hợp đồng bảo hiểm và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác được quy định
trong hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
5. Kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về những yếu tố làm thay
đổi mức độ rủi ro để điều chỉnh điều kiện và mức phí bảo hiểm.
6. Hợp tác với các doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng
bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
7. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ các quy định về báo cháy, chữa
cháy và tham gia chữa cháy quy định tại Điều 23 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày
4/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy.
b) Thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm để
phối hợp giải quyết và thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm biết
chậm nhất không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm.
c) Trường hợp thiệt hại thuộc phạm vi trách
nhiệm bảo hiểm do người thứ ba gây ra, bên mua bảo hiểm có trách nhiệm báo ngay
cho doanh nghiệp bảo hiểm và làm các thủ tục pháp lý cần thiết để bảo lưu quyền
khiếu nại của doanh nghiệp bảo hiểm, hỗ trợ doanh nghiệp bảo hiểm đòi người thứ
ba. Trường hợp thiệt hại do người có hành động cố ý gây ra, bên mua bảo hiểm
phải báo ngay cho cơ quan cảnh sát điều tra biết.
d) Cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm những thông tin cần thiết, gửi cho
doanh nghiệp bảo hiểm trong thời hạn ngắn nhất các hóa đơn, chứng từ chứng minh
thiệt hại cùng với bản kê khai thiệt hại. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền yêu
cầu bên mua bảo hiểm xuất trình sổ tài sản và chứng từ kế toán để kiểm tra.
8. Áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của pháp
luật.
Trong trường hợp bên mua bảo hiểm vi phạm các nghĩa vụ quy định tại Điều
này, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bồi thường một phần hoặc toàn bộ số
tiền bồi thường tuỳ theo mức độ lỗi của bên mua bảo hiểm.Â
Điều 9. Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm
1. Thực hiện bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp luật.
2. Bán bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc khi bên mua bảo hiểm đã thực hiện các
điều kiện về phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy
tắc này.
3. Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để bên mua bảo hiểm tham gia bảo
hiểm.
4. Giải thích đầy đủ cho bên mua bảo hiểm những thông tin liên quan đến
quyền lợi, nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm và của doanh nghiệp bảo hiểm; cung cấp
cho bên mua bảo hiểm nội dung biểu phí, quy tắc bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do
Bộ Tài chính ban hành.
5. Phối hợp với cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy và cơ sở mua bảo
hiểm thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc và đề phòng, hạn chế tổn thất
đối với cơ sở được bảo hiểm.
6. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải phối hợp chặt
chẽ với bên mua bảo hiểm và các cơ quan chức năng để giải quyết sự việc, thu
thập các thông tin cần thiết có liên quan nhằm xác định nguyên nhân và mức độ
thiệt hại do sự kiện bảo hiểm gây ra.
7. Khi hồ sơ bồi thường đầy đủ theo quy định tại Điều 15 Quy tắc này, doanh
nghiệp bảo hiểm phải giải quyết bồi thường trong thời hạn quy định tại Điều 16
quy tắc này.
8. Đóng góp kinh phí để phục vụ cho các hoạt động phòng cháy và chữa cháy
theo quy định của pháp luật.
9. Định kỳ báo cáo với Bộ
Tài chính về kết quả kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo mẫu do Bộ Tài
chính quy định.
10. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 10. Trách nhiệm bảo hiểm
Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong mọi trường hợp sẽ không vượt
quá:
1. Số tiền bảo hiểm tương ứng với mỗi hạng mục tài sản và tổng cộng lại,
không vượt quá tổng số tiền bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm tại thời
điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm,
2. Số tiền bảo hiểm còn lại sau khi
bồi thường bất kỳ tài sản nào bị mất mát, hủy hoại hay hư hại xảy ra trong thời
hạn bảo hiểm trừ trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm đã đồng ý khôi phục lại số
tiền bảo hiểm sau mỗi lần thanh toán bồi thường.
Điều 11. Giám định tổn thất
1. Khi xảy ra sự
kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ
quyền sẽ tiến hành giám định tổn thất để xác định nguyên nhân và mức độ tổn
thất. Chi phí giám định tổn thất do doanh nghiệp bảo hiểm chịu.
2. Trong trường
hợp bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm không thống nhất về nguyên nhân
và mức độ tổn thất thì có thể trưng cầu giám định độc lập. Trong trường hợp các
bên không thoả thuận được việc trưng cầu giám định viên độc lập thì một trong
các bên được yêu cầu Toà án nơi xảy ra tổn thất hoặc nơi bên mua bảo hiểm cư
trú chỉ định giám định viên độc lập. Kết luận của giám định viên độc lập có giá
trị bắt buộc đối với các bên.
Điều 12. Bảo
hiểm trùng
1.
Bảo hiểm trùng là trường hợp bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng với hai doanh
nghiệp bảo hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng một đối tượng với cùng điều kiện
và sự kiện bảo hiểm.
2.
Trong trường hợp các bên giao kết hợp đồng bảo hiểm trùng, khi xảy ra sự kiện
bảo hiểm, mỗi doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ
giữa số tiền bảo hiểm đã thoả thuận trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các
hợp đồng mà bên mua bảo hiểm đã giao kết. Tổng số tiền bồi thường của các doanh
nghiệp bảo hiểm không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế của tài sản.
Điều 13. Phương
thức bồi thường
Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền lựa
chọn một trong những phương thức bồi thường dưới đây:
1. Sửa chữa tài sản bị thiệt hại;
2. Thay thế tài sản bị thiệt hại bằng
tài sản khác;
3. Trả tiền bồi thường.
Điều 14. Loại
trừ trách nhiệm bảo hiểm
1. Doanh
nghiệp bảo hiểm không có nghĩa vụ bồi thường nếu thiệt hại do một trong những
nguyên nhân sau đây gây ra:
a) Động đất, núi lửa phun hay những biến động khác của
thiên nhiên.
b) Tài sản tự lên men hoặc tự toả nhiệt.
c) Tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng
nhiệt.
d) Sét đánh trực tiếp vào tài sản
được bảo hiểm nhưng không gây cháy, nổ.
đ) Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây cháy, nổ.
e) Thiệt hại xảy ra đối với máy móc, thiết bị điện hay
các bộ phận của thiết bị điện do chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt
nóng, hồ quang điện hay rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào, kể cả do sét đánh.
g) Những thiệt hại do hành động cố ý gây cháy, nổ của
người được bảo hiểm nhằm mục đích đòi bồi thường thiệt hại theo hợp đồng bảo
hiểm.
h) Những thiệt hại do cố ý vi phạm các quy định về phòng
cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ.
i) Hàng hoá nhận uỷ thác hay ký gửi trừ khi những hàng
hoá đó được xác nhận trong giấy chứng nhận bảo hiểm là được bảo hiểm và người
được bảo hiểm trả thêm phí bảo hiểm theo quy định.
k) Tiền, kim loại quý, đá quý, chứng khoán, thư bảo lãnh,
tài liệu, bản thảo, sổ sách kinh doanh, tài liệu lưu trữ trong máy tính điện
tử, bản mẫu, văn bằng, khuôn mẫu, bản vẽ, tài liệu thiết kế, trừ khi những hạng
mục này được xác nhận trong giấy chứng nhận bảo hiểm.
l) Chất nổ, trừ khi được xác nhận là được bảo hiểm trong
giấy chứng nhận bảo hiểm.
m) Những tài sản mà vào thời điểm
xảy ra tổn thất, được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng hải hoặc thuộc trách
nhiệm bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng hải, trừ phần thiệt hại vượt quá trách
nhiệm bồi thường theo đơn bảo hiểm hàng hải.
n) Những thiệt hại do cháy, nổ gây ra cho bên thứ ba.
o) Những thiệt hại đối với dữ liệu,
phần mềm và các chương trình máy tính.
p) Những thiệt hại do những biến cố về chính trị, an ninh
và trật tự an toàn xã hội gây ra.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua
bảo hiểm có thể cụ thể hóa tại hợp đồng bảo hiểm các nguyên nhân nêu tại Khoản
1 Điều này phù hợp với tính chất của cơ sở có nguy hiểm cháy, nổ và thông lệ
quốc tế về bảo hiểm cháy, nổ.
Điều 15. Hồ sơ yêu cầu bồi thường
1. Yêu cầu bồi thường của bên mua bảo
hiểm.
2. Giấy chứng nhận bảo hiểm.
3. Giấy chứng nhận hoặc biên bản xác
nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy.
4. Biên bản giám định của doanh nghiệp
bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền.
5. Biên bản giám định nguyên nhân tổn thất của cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
6. Bản kê khai thiệt hại và các giấy tờ chứng minh thiệt hại.
Điều 16. Thời
hạn yêu cầu bồi thường và thanh toán tiền bồi thường
1. Thời hạn yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm là một (01) năm kể từ
ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan
và bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
2. Thời hạn thanh toán tiền bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là mười
lăm (15) ngày kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định. Trong trường hợp phải
tiến hành xác minh hồ sơ, thời hạn thanh toán tiền bồi thường không quá bốn
mươi lăm (45) ngày.
Trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng
văn bản cho bên mua bảo hiểm biết lý do trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường.
Chương III
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Điều 17. Giải quyết tranh chấp
Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm, nếu không giải quyết được
bằng thương lượng giữa các bên sẽ được đưa ra toà án nơi cư trú của bị đơn để
giải quyết. Thời hiệu khởi kiện các tranh chấp liên quan đến hợp đồng bảo hiểm
này là ba (03) năm kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp. Quá thời hạn trên, mọi
khiếu nại sẽ không còn giá trị.
                                                                                                 KT.
BỘ TRƯỞNG
                                                                                                   THỨ
TRƯỞNG
                                                                                         Trần
Xuân Hà
                                                                                  Â
BỘ TÀI CHÍNHÂ Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
                                                                      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
                                              Â
BIỂU PHÍ BẢO HIỂM CHÁY, NỔ BẮT BUỘC
(không bao gồm thuế GTGT)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28
/2007/QĐ-BTC
ngày 24 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
             1. Đối với các tài sản được bảo hiểm có
tổng số tiền bảo hiểm có giá trị dưới 30 triệu Đô la Mỹ:
Mã hiệu |
Loại tài sản |
Phí cơ bản năm |
01000 |
Cơ sở sản xuất
vật liệu nổ, cơ sở khai thác, chế biến dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt; cơ
sở sản xuất, chế biến hàng hoá khác cháy được có khối tích từ 5.000 m3 trở
lên |
|
01100 |
Cơ sở
sản xuất, chế biến hàng hóa khác cháy được có khối tích từ 5.000m3 trở lên |
|
01101 |
Sản
xuất hoặc chế biến tấm bọt xốp |
10,0 |
01102 |
Sản
xuất đồ gỗ gia dụng có nhồi, lót (có sử dụng bọt nhựa hoặc xao su xốp) |
7,5 |
01103 |
Nhà máy
lưu hóa cao su |
7,0 |
01104 |
Xưởng
cưa |
6,4 |
01105 |
Cơ sở
chế biến lông vũ |
5,8 |
01106 |
Xưởng
làm rổ, sọt |
5,8 |
01107 |
Xưởng
sản xuất giấy, chế biến giấy |
5,5 |
01108 |
Xưởng
sản xuất đồ gỗ gia dụng |
5,5 |
01109 |
Xưởng
sản xuất đồ gỗ gia dụng có nhồi, lót (không sử dụng bọt nhựa hoặc cao su xốp) |
5,0 |
01110 |
Xưởng
sản xuất bút chì gỗ |
4,7 |
01111 |
Xưởng
chế biến đồ gỗ khác |
4,7 |
01112 |
Nhà máy
sản xuất lông vũ, thú nhồi bông, đệm |
4,0 |
01113 |
Nhà máy
cưa xẻ gỗ |
3,5 |
01114 |
Nhà máy
sản xuất đồ gỗ |
3,5 |
01115 |
Nhà máy
sản xuất ván ép |
3,5 |
01116 |
Sản
xuất hàng thủ công mỹ nghệ |
3,5 |
01117 |
Sản
xuất bao bì carton |
3,5 |
01118 |
Xưởng
khắc, chạm (làm chổi, bàn chải, chổi sơn, trừ phần xử lý gỗ) |
2,7 |
02000 |
Kho vật liệu nổ, kho dầu mỏ và sản phẩm dầu
mỏ, kho khí đốt hoá lỏng; cảng xuất nhập vật liệu nổ, cảng xuất nhập dầu mỏ
và sản phẩm dầu mỏ, cảng xuất nhập khí đốt hoá lỏng |
|
02200 |
Kho
xăng dầu |
4,0 |
03000 |
Cửa hàng kinh doanh xăng dầu, khí đốt hoá
lỏng |
|
03101 |
Cửa
hàng bán lẻ xăng dầu, gas |
4,0 |
03102 |
Sản
xuất, xử lý và phân phối khí, gas |
2,3 |
04000 |
Nhà máy điện; trạm biến áp từ 110 KV trở lên |
|
04101 |
Nhà máy
nhiệt điện chạy bằng khí, dầu |
1,5 |
04102 |
Trạm
biến áp từ 500KV trở lên |
1,3 |
04103 |
Nhà máy
nhiệt điện chạy bằng than |
1,2 |
04104 |
Trạm
biến áp từ 110KV đến dưới 500KV, nhà máy thuỷ điện |
1,0 |
05000 |
Chợ kiên cố, bán kiên cố thuộc thẩm quyền
quản lý trực tiếp của Uỷ ban nhân dân cấp huyện trở lên; các chợ kiên cố, bán
kiên cố khác, trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng bách hoá có tổng diện
tích các gian hàng từ 300m2 trở lênÂ
hoặc có khối tích từ 1.000 m3 trở lên |
|
05101 |
Chợ
kiên cố, bán kiên cố |
3,5 |
05102 |
Cửa
hàng bách hóa tổng hợp |
2,0 |
05103 |
Trung
tâm thương mại, siêu thị |
1,7 |
06000 |
Nhà ở tập thể, nhà chung cư, khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ
cao từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên |
|
06101 |
Nhà
khách |
4,3 |
06102 |
Khách
sạn mini, nhà nghỉ |
2,0 |
06103 |
Khách
sạn cao cấp |
1,35 |
06104 |
Nhà ở
tập thể, nhà chung cư |
|
07000 |
Bệnh viện tỉnh, bộ, ngành; các cơ sở y tế
khám chữa bệnh khác có từ 50 giường trở lên |
|
07101 |
Cơ sở y
tế khám chữa bệnh |
1,2 |
07102 |
Bệnh
viện |
1,0 |
08000 |
Rạp hát, rạp chiếu phim, hội trường, nhà văn
hoá, nhà thi đấu thể thao trong nhà có thiết kế từ 200 chỗ ngồi trở lên, vũ
trường, câu lạc bộ trong nhà, cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí và phục vụ công
cộng khác trong nhà có diện tích từ 200 m2 trở lên; sân vận động 5.000 chỗ
ngồi trở lên |
|
08101 |
Bar,
sàn nhảy, phòng hòa nhạc |
8,0 |
08102 |
Rạp
hát, rạp chiếu phim |
3,2 |
08103 |
Nhà thi
đấu, trung tâm thể thao (có nhà hàng) |
2,9 |
08104 |
Nhà thi
đấu, trung tâm thể thao (không có nhà hàng) |
2,5 |
08105 |
Rạp
chiếu phim |
2,3 |
08106 |
Câu lạc
bộ, nhà văn hóa, hội trường |
2,2 |
08107 |
Bể bơi
công cộng (có nhà hàng, phòng tập thể dục dụng cụ) |
2,1 |
08108 |
Trường đua, sân vận động          |
1,5 |
08109 |
Bể bơi
công cộng (không có nhà hàng, phòng tập thể dục dụng cụ) |
1,4 |
09000 |
Nhà ga, cảng hàng không; cảng biển, cảng
sông, bến tàu thuỷ, bến xe khách cấp tỉnh trở lên; bãi đỗ có 200 xe ôtô trở
lên; nhà ga hành khách đường sắt loại 1, loại 2 và loại 3; ga hàng hoá đường
sắt loại 1 và loại 2 |
|
09101 |
Nhà ga,
bến tầu, bến xe |
1,8 |
09102 |
Cảng
hàng không, cảng biển, cảng sông |
1,75 |
09103 |
Bãi đỗ
xe |
1,0 |
10000 |
Cơ sở lưu trữ, thư viện, bảo tàng, di tích
lịch sử, nhà hội chợ, triển lãm thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Bộ, cơ
quan ngang Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương |
|
10101 |
Hội
chợ, triển lãm |
2,3 |
10102 |
Cơ sở
lưu trữ, thư viện |
1,8 |
11000 |
Cơ sở phát thanh, truyền hình, cơ sở bưu
chính viễn thông cấp tỉnh trở lên |
|
11101 |
Đài
phát thanh, truyền hình |
1,8 |
11102 |
Bưu
điện |
1,8 |
11103 |
Trạm
bưu chính viễn thông |
1,8 |
12000 |
Trung tâm chỉ huy, điều độ, điều hành, điều
khiển với quy mô khu vực và quốc gia thuộc mọi lĩnh vực |
|
13000 |
Kho hàng hoá, vật tư cháy được hoặc hàng hoá
vật tư không cháy đựng trong các bao bì cháy được có khối tích từÂ 5.000 m3 trở lên; bãi hàng hoá, vật tư cháy
được có diện tích từ 500 m2 trở lên |
|
13101 |
Kho
ngoài trời, hàng hóa tổng hợp |
3,8 |
13102 |
Kho
nhựa đường |
3,3 |
13103 |
Kho sơn |
3,3 |
13104 |
Kho
chứa hóa chất |
3,3 |
13105 |
Kho
thành phẩm, bán thành phẩm nhựa, cao su |
3,0 |
13106 |
Kho
rượu cồn và các chất lỏng dễ cháy |
3,0 |
13107 |
Kho
bông vải sợ, len dạ, sản phẩm dệt |
3,0 |
13108 |
Kho
giấy, bìa, bao bì |
3,0 |
13109 |
Kho đồ
gỗ và các sản phẩm về gỗ |
3,0 |
13110 |
Kho
tinh dầu, hương liệu, dầu ăn |
2,8 |
13111 |
Kho
ngành thuốc lá |
2,8 |
13112 |
Kho
dược phẩm |
2,5 |
13113 |
Kho vật
tư ngành ảnh |
2,5 |
13114 |
Kho
hàng thiết bị điện, điện tử |
2,0 |
13115 |
Kho
hàng nông sản |
2,0 |
13116 |
Kho
hàng đông lạnh |
2,0 |
13117 |
Kho vật
liệu xây dựng |
2,0 |
13118 |
Kho
gạch, đồ gốm sứ |
1,8 |
13119 |
Kho kim
loại, phụ tùng cơ khí |
1,8 |
14000 |
Trụ sở cơ quan, văn phòng làm việc, cơ sở
nghiên cứu từ 6 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 25.000 m3 trở lên |
|
14101 |
Viện
người cứu, trung tâm thí nghiệm |
1,2 |
14102 |
Trụ sở
cơ quan, văn phòng làm việc, tòa nhà văn phòng cho thuê |
0,9 |
15000 |
Hầm mỏ khai thác than và các khoáng sản khác
cháy được; công trình giao thông ngầm có chiều dài từ 400 m trở lên; công
trình trong hang hầm trong hoạt động có sản xuất, bảo quản, sử dụng chất
cháy, nổ và có khối tích từÂ 1.000 m3
trở lên |
|
15101 |
Khai
thác than bùn |
7,18 |
15102 |
Nhà máy
luyện than cốc |
5,09 |
15103 |
Nhà máy
sản xuất thép |
4,36 |
15104 |
Nhà máy
chế biến, gia công quặng khác |
4,18 |
15105 |
Nhà máy
sản xuất sắt |
3,82 |
15106 |
Luyện
quặng (trừ quặng sắt) |
2,91 |
15107 |
Khai
thác than đá |
2,73 |
15108 |
Nhà máy
sản xuất than đá bánh |
2,73 |
15109 |
Chế
biến (sỏi, đá dăm, than xỉ trộn nhựa) với asphant hoặc bitumen |
2,73 |
15110 |
Khai
khoáng (khai thác, hầm mỏ và nghiền sỏi, đất sét) |
2,09 |
15111 |
Khai
thác mỏ quặng |
1,36 |
15112 |
Nhà máy
sản xuất than non bánh |
1,36 |
15113 |
Khai
thác than non |
1,18 |
15114 |
Sản
xuất khoáng sản (cưa, mài, đánh bóng) |
1,18 |
16000 |
Cơ sở và công trình có hạng mục hay bộ phận
chính nếu xẩy ra cháy nổ ở đó sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới toàn bộ cơ sở,
công trình hoặc có tổng diện tích hay khối tích của hạng mục, bộ phận chiếm
từ 25% tổng diện tích trở lên hoặc khối tích của toàn bộ cơ sở, công trình mà
các hạng mục hay bộ phận đó trong quá trình hoạt động thường xuyên có số
lượng chất nguy hiểm cháy, nổ thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Khí cháy với khối lượng có thể tạo
thành hỗn hợp dễ nổ chiếm từ 5% thể tích không khí trong phòng trở lên hoặc có
từ 70 kg khí cháy trở lên b) Chất
lỏng có nhiệt độ bùng cháy đến 610C với khối lượng có thể tạo thành hỗn hợp
dễ nổ chiếm từ 5% thể tích không khí trong phòng trở lên hoặc các chất lỏng
cháy khác có nhiệt độ bùng cháy cao hơn 610C với khối lượng từ 1.000 lít trở
lên c) Bụi
hay xơ cháy được có giới hạn nổ dưới bằng hoặc nhỏ hơn 65 g/m3 với khối lượng
có thể tạo thành hỗn hợp dễ nổ chiếm từ 5% thể tích không khí trong phòng trở
lên; các chất rắn, hàng hoá, vật tư là chất rắn cháy được với khối lượng
trung bình từ 100 kg trên một mét vuông sàn trở lên d) Các
chất có thể cháy, nổ hoặc sinh ra chất cháy, nổ khi tác dụng với nhau với
tổng khối lượng từ 1.000 kg trở lên đ) Các chất có thể cháy, nổ hoặc sinh
ra chất cháy, nổ khi tác dụng với nước hay với ô xy trong không khí với khối
lượng từ 500 kg trở lên |
|
16100 |
Ngành
dệt may, da giầy |
|
16101 |
Cơ sở
chế biến phế liệu vải sợi (như phân loại, giặt, chải, buôn bán) |
7,0 |
16102 |
Xưởng
sản xuất dây thừng, chão trừ chỉ khâu (nếu dây có phủ nhựa, nhựa đường) |
5,55 |
16103 |
Xưởng
sản xuất dây thừng, chão trừ chỉ khâu (nếu dây không có phủ nhựa, nhựa đường) |
3,7 |
16104 |
Xưởng
dệt kim |
3,7 |
16105 |
Nhà máy
sản xuất chế biến lông thú, may da thú |
3,5 |
16106 |
Nhuộm
vải, in trên vải |
3,5 |
16107 |
Nhà máy
dệt các loại sợi khác (cotton, vitco, lanh, gai, đay) |
3,3 |
16108 |
Xưởng
xe, kéo sợi |
3,25 |
16109 |
Nhà máy
sản xuất thảm, tấm trải sàn |
3,2 |
16110 |
Nhà máy
chỉ khâu |
3,2 |
16111 |
Xưởng
giặt, là, tẩy, hấp, nhuộm |
3,2 |
16112 |
Nhà máy
giầy |
3,0 |
16113 |
May đồ
lót, đăng ten các loại |
3,0 |
16114 |
May
quần áo các loại |
2,8 |
16117 |
Sản xuất các sản phẩm dệt chưa phân loại khác    |
3,0 |
16118 |
Nhà máy
sản xuất các mặt hàng làm từ da thuộc |
2,8 |
16119 |
Xưởng
sản xuất dây chun |
2,54 |
16120 |
Nhà máy
sản xuất da thuộc |
2,3 |
16121 |
Sản
xuất lụa, tơ tằm |
1,8 |
16122 |
Nhà máy
dệt tơ, len, sợi tổng hợp |
1,8 |
16200 |
Ngành
nhựa, thủy tinh và hóa chất |
|
16201 |
Sản
xuất và chế biến sợi thủy tinh |
4,82 |
16202 |
Cơ sở
chế biến bàn chải |
4,09 |
16203 |
Sản
xuất sơn |
4,0 |
16204 |
Nhà máy
hóa chất vô cơ và hữu cơ chế biến nguyên liệu và bán thành phẩm sản phẩm như
phân bón dạng hạt, viên nhỏ, bột hoặc axít, muối, dung môi, cao su tổng hợp |
3,91 |
16205 |
Cơ sở
sản xuất áo đi mưa, nhựa tấm, khăn trải bàn |
3,64 |
16206 |
Sản
xuất xi nến, sáp đánh bóng |
3,5 |
16207 |
Sản
xuất nhựa đúc, nhựa thanh |
3,5 |
16208 |
Cơ sở
sản xuất nút chai |
3,18 |
16209 |
Sản
xuất xà phòng, mỹ phẩm |
3,0 |
16210 |
Sản
xuất sản phẩm nhựa lắp ráp |
2,8 |
16211 |
Sản
xuất và chế biến thủy tinh rỗng, chai lọ, dụng cụ quang học |
2,09 |
16212 |
Sản
xuất và chế biến kính cửa |
2,0 |
16213 |
Xưởng
phim, phòng in tráng phim |
1,8 |
16214 |
Sản
xuất vật liệu phim ảnh |
1,55 |
16300 |
Ngành
chế biến thực phẩm, nông sản, cây công nghiệp |
|
16301 |
Nhà máy
xay bột mì |
6,0 |
16302 |
Nhà máy
sản xuất mút hay cao su bọt |
4,5 |
16303 |
Nhà máy
xay xát gạo |
4,4 |
16304 |
Nhà máy
thức ăn gia súc |
3,0 |
16305 |
Nhà máy
sản xuất chất dẻo, cao su đặc |
3,0 |
16306 |
Nhà máy
sản xuất các sản phẩm từ cao su |
3,0 |
16307 |
Nhà máy
sản xuất mì ăn liền, cháo ăn liền |
2,8 |
16308 |
Nhà máy
đánh bóng gạo |
2,7 |
16309 |
Nhà máy
sản xuất chè |
2,5 |
16310 |
Nhà máy
chế biến sản xuất cafe, hạt điều |
2,5 |
16311 |
Nhà máy
sản xuất, chiết suất chế biến tinh bột |
2,5 |
16312 |
Nhà máy
đường |
2,5 |
16313 |
Nhà máy
sản xuất thực phẩm đồ hộp |
2,4 |
16314 |
Nhà máy
sản xuất bánh kẹo |
2,0 |
16315 |
Nhà máy
sản xuất dầu ăn |
1,7 |
16316 |
Nhà máy
sản xuất nước mắm, dấm |
1,4 |
16400 |
Gỗ,
giấy và in ấn |
|
16401 |
Xưởng
sản xuất hoa giả |
3,5 |
16402 |
Nhà máy
in, xưởng in (không tính sản xuất giấy, chế biến giấy) |
2,3 |
16403 |
Xưởng
đóng sách |
2,3 |
16500 |
Đồ uống |
|
16401 |
Nhà máy
rượu |
2,2 |
16502 |
Xưởng
mạch nha |
2,1 |
16503 |
Nhà máy
nước khoáng và nước uống các loại |
1,35 |
16504 |
Nhà máy
bia và nước trái cây |
1,1 |
16505 |
Xưởng ủ
bia |
1,1 |
16600 |
Sản
xuất thuốc lá |
|
16601 |
Nhà máy
sản xuất thuốc lá và nguyên liệu thuốc lá |
1,8 |
16700 |
Các
ngành khác |
|
16701 |
Nhà máy
làm phân trộn |
5,9 |
16702 |
Nhà máy
đốt rác |
2,0 |
16703 |
Xưởng
sơn |
4,3 |
16704 |
Xưởng
hàn, cắt |
3,5 |
16705 |
Sản
xuất đồ gốm thông thường |
3,73 |
16706 |
Sản
xuất đồ gốm cao cấp như gạch lát, đồ sứ, đồ đất nung, đồ gốm |
2,45 |
16707 |
Lò đúc |
2,7 |
16708 |
Nhà máy
xi măng |
2,3 |
16709 |
Cơ sở
sản xuất thiết bị điện |
2,55 |
16710 |
Nhà máy
sản xuất cấu trúc kim loại và cấu kiện lắp sẵn |
1,5 |
16711 |
Nhà máy
sản xuất vỏ đồ hộp kim loại |
1,45 |
16712 |
Nhà máy
sản xuất ốc vít và gia công các kim loại khác |
1,45 |
16713 |
Nhà máy
sản xuất thiết bị cơ khí |
1,75 |
16714 |
Nhà máy
sản xuất phụ tùng ô tô, xe đạp, xe máy và phụ tùng các loại |
1,75 |
16717 |
Lắp ráp
xe máy |
2,3 |
16718 |
Xưởng
sửa chữa xe |
1,75 |
16719 |
Cửa
hàng ô tô xe máy |
1,5 |
16720 |
Sản
xuất và chế biến vàng, bạc, đồ trang sức |
0,91 |
16721 |
Nhà máy
đóng tầu và sửa chữa tầu |
??? |
16722 |
Viện
nghiên cứu, phòng thí nghiệm (hóa học, lý hóa và vật lý) |
2,20 |
a) |
 + Nếu có máy nén quá 200 bar hoặc nhiệt độ
vượt quá 5000C |
2,75 |
b) |
 + Sản xuất, sử dụng chất dễ phát lửa |
2,75 |
c) |
+ Sản
xuất, sử dụng peroxyd |
3,3 |
d) |
+ Sản
xuất, sử dụng chất nổ (thuốc nổ, đạn,
chất nổ, chất kích nổ) |
4,4 |
             Ghi
chú: Căn cứ vào rủi ro của kết cấu công trình, ngoài mức điều chỉnh
quy định tại Điều 2 Quyết định số 28/2007/QĐ-BTC ngày 24 tháng 4 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể tiếp
tục điều chỉnh tăng giảm phí bảo hiểm với biên độ là 25%. Cụ thể như sau:
             - Điều chỉnh giảm phí bảo hiểm
khi:
             + Các bộ phận chịu lực như trụ,
cột, tường là loại không cháy hoặc làm bằng vật liệu không cháy, dầm làm bằng
vật liệu khó cháy.
             + Các bộ phận không chịu lực như tường
bao phải làm bằng vật liệu khó cháy hoặc không cháy.
             + Mái phải làm từ vật liệu khó
cháy, được phủ ngoài bằng vật liệu không cháy hoặc là mái cứng.
             -
Điều chỉnh tăng phí bảo hiểm khi:
             + Các bộ phận chịu lực tối thiểu
không được làm bằng vật liệu khó cháy.
             +
Không có mái cứng.
             2. Đối với các tài sản được bảo
hiểm có tổng số tiền bảo hiểm có giá trị từ 30 triệu Đô la Mỹ trở lên:
             Phí bảo hiểm sẽ do doanh nghiệp
bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thoả thuận và được xác định trên cơ sở tỷ lệ phí
bảo hiểm của một công ty đứng đầu nhận tái bảo hiểm được các tổ chức định giá
quốc tế xếp hạng có khả năng tài chính tốt (Standard & Poor's xếp hạng từ
BBB trở lên, Moody's xếp hạng từ Baa trở lên...) cung cấp.
                                                                                                    Â
PHỤ LỤCÂ 1
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2007/QĐ-BTC
ngày 24Â tháng 4Â năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
GIẤY CHỨNG NHẬN BẢO HIỂM
Tên và
địa chỉ của bên mua bảo hiểm:
Ngành sản
xuất kinh doanh
Địa chỉ
tài sản được bảo hiểm
Tài sản
được bảo hiểm: (danh mục chi tiết tài sản kèm theo)
Tổng giá
trị tài sản theo danh mục tài sản:
Số tiền
bảo hiểm:Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Mức
khấu trừÂ Â
           - Theo danh mục tài sản
           - Chi phí dọn dẹp hiện trường
           - Chi phí chữa cháy
Thời hạn
bảo hiểm: từÂ Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â
đến
Phí bảo
hiểm (bao gồm cả bảo hiểm chi phí chữa cháy và chi phí dọn dẹp hiện trường, nếu
có):
Ngày                                                                           Doanh
nghiệp bảo hiểm
PHỤ LỤC 2
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2007/QĐ-BTC
ngày 24 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
MỨC KHẤU TRỪ
             1. Đối với các tài sản được bảo hiểm
có tổng số tiền bảo hiểm có giá trị dưới 30 triệu Đô la Mỹ:
             Mức
khấu trừ áp dụng chung là 0,2% số tiền bảo hiểm nhưng không thấp hơn mức khấu
trừ tối thiểu dưới đây:
                                                                          Đơn vị tính: USD
Giá trị bảo
hiểm |
Mức khấu trừ
tối thiểu |
Tới                   100.000                          500.000                       2.500.000                       5.000.000                     10.000.000                     50.000.000 |
200 500 1.000 2.000 3.000 5.000 |
  Â
2. Đối với các
tài sản được bảo hiểm có tổng số tiền bảo hiểm có giá trị từ 30 triệu Đô la Mỹ
trở lên:
           Mức khấu trừ sẽ do doanh
nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thoả thuận, được xác định trên cơ sở mức
khấu trừ tương ứng với giá trị của tài sản của một công ty đứng đầu nhận tái
bảo hiểm được các tổ chức định giá quốc tế xếp hạng có khả năng tài chính tốt
(Standard & Poor's xếp hạng từ BBB trở lên, Moody's xếp hạng từ Baa trở
lên...) cung cấp.