Quyết định 193/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành tem hàng miễn thuế
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 193/2003/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 193/2003/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/11/2003 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Tem miễn thuế - Kể từ ngày 01/01/2004, mẫu tem "Vietnam duty not paid" sẽ được sử dụng để dán vào hàng nhập khẩu bán tại cửa hàng miễn thuế phục vụ khách nhập cảnh, khách chờ xuất cảnh và các đối tượng ngoại giao thay thế các loại tem "Vietnam duty not paid" của các doanh nghiệp tự in đã được Tổng cục Thuế chấp thuận. (theo Quyết định số 193/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 25/11/2003, về việc ban hành tem hàng miễn thuế).
Xem chi tiết Quyết định 193/2003/QĐ-BTC tại đây
tải Quyết định 193/2003/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 193/2003/QĐ-BTC
NGÀY 25 THÁNG 11 NĂM 2003VỀ VIỆC BAN HÀNH
TEM HÀNG MIỄN THUẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số
77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số
206/2003/QĐ-TTg ngày 07/10/2003 về việc sửa đổi một số điều của quy chế về cửa
hàng kinh doanh miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 205/1998/QĐ-TTg ngày
19/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành mẫu tem "Vietnam duty not paid" (theo mẫu đính kèm), sử dụng để dán vào hàng nhập khẩu bán tại cửa hàng miễn thuế phục vụ khách nhập cảnh, khách chờ xuất cảnh và các đối tượng ngoại giao thuộc Nghị định số 73/CP ngày 30/7/1994 của Chính phủ.
Điều 2: Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm in, phát hành, hướng dẫn quản lý và bán tem "Vietnam duty not paid" cho các doanh nghiệp được kinh doanh hàng miễn thuế.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2004 và thay thế các loại tem "Vietnam duty not paid" của các doanh nghiệp tự in đã được Tổng cục Thuế chấp thuận. Việc in, phát hành, quản lý, sử dụng tem "Vietnam duty not paid" thực hiện theo Chế độ quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế ban hành kèm theo Quyết định số 30/2001/QĐ-BTC ngày 13/4/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.