Quyết định 1391/QĐ-TCT 2022 Quy trình quản lý hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1391/QĐ-TCT
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1391/QĐ-TCT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 23/08/2022 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy trình quản lý đăng ký sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền
Ngày 23/8/2022, Tổng cục Thuế đã ra Quyết định 1391/QĐ-TCT về việc ban hành Quy trình quản lý hóa đơn điện tử (HĐĐT) có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền.
Theo đó, việc tiếp nhận và xử lý Tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng HĐĐT của NNT gồm tổ chức, cá nhân sử dụng HĐĐT có mã, HĐĐT không có mã chuyển sang sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền, chi nhánh phụ thuộc đủ điều kiện đăng ký sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền.
Cụ thể, Quy trình quản lý thông tin đăng ký sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền gồm 05 bước sau:
Bước 1: Đối tượng quản lý thông tin đăng ký sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền thực hiện việc điền tờ khai gửi cơ quan có thẩm quyền. Trong thời gian 15 phút kể từ khi nhận được Tờ khai, Cổng điện tử tự động đối chiếu thông tin trên Tờ khai, từ đó tạo thông báo tiếp nhận hoặc không tiếp nhận tờ khai.
Bước 2: Trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc tiếp nhận (Mẫu số 01/TB-TNĐT), trường hợp NNT đăng ký sử dụng HĐĐT thì Hệ thống HĐĐT-CTĐT tự động đối chiếu các nội dung thông tin trên Tờ khai.
Bước 3: Căn cứ kết quả đối chiếu tại Bước 1, Bước 2, công chức bộ phận tiếp nhận thông tin đăng ký và dữ liệu HĐĐT xác nhận chấp nhận hoặc từ chối và nhập lý do từ chối, Hệ thống HĐĐT-CTĐT tự động tạo thông báo về việc chấp nhận/không chấp nhận đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng HĐĐT (Mẫu số 01/TB-ĐKĐT).
Bước 4: Ban hành thông báo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT tại phụ lục ban hành kèm gửi NNT.
Bước 5: Cập nhật danh sách NNT sử dụng/ngừng sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Xem chi tiết Quyết định 1391/QĐ-TCT tại đây
tải Quyết định 1391/QĐ-TCT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1391/QĐ-TCT |
Hà Nội, ngày 23 tháng 8 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
____________
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ;
Căn cứ Nghị định số 41/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ;
Căn cứ Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 15/2021/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 3 quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2018 của thủ tướng chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 1965/QĐ-BTC ngày 08 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 2158/QĐ-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Công nghệ thông tin trực thuộc Tổng cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 1836/QĐ-BTC ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 211/QĐ-TCT ngày 12 tháng 3 năm 2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Phòng và Văn phòng thuộc Cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 110/QĐ-BTC ngày 14 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố và Chi cục Thuế khu vực trực thuộc Cục Thuế tỉnh, thành phố;
Căn cứ Quyết định số 812/QĐ-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định số 110/QĐ-BTC ngày 14 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố và Chi cục Thuế khu vực trực thuộc cục thuế tỉnh, thành phố;
Căn cứ Quyết định số 245/QĐ-TCT ngày 25 tháng 3 năm 2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục Thuế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý thuế Doanh nghiệp nhỏ và vừa và hộ kinh doanh, cá nhân.
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: |
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
QUY TRÌNH
QUẢN LÝ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ CÓ MÃ CỦA CƠ QUAN THUẾ KHỞI TẠO TỪ MÁY TÍNH TIỀN
(Kèm theo Quyết định số 1391/QĐ-TCT ngày 23 tháng 8 năm 2022 của Tổng cục Thuế)
QUY ĐỊNH CHUNG
Quy trình này áp dụng đối với: Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực (gọi chung là Chi cục Thuế); công chức thuộc cơ quan thuế các cấp.
C1C2-C3C4-C5C6C7C8C9-C10C11C12C13C14C15C16C17C18C19C20
Trong đó:
- Một ký tự đầu C1: là chữ cái M cố định để thể hiện dấu hiệu nhận biết hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư số 78/2021/TT-BTC.
- Một ký tự C2: là ký hiệu được gắn cố định để thể hiện loại hóa đơn điện tử từ 1 đến 6 theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư số 78/2021/TT-BTC.
- Hai ký tự C3C4: là 02 số cuối của năm phát hành hóa đơn được sinh tự động từ phần mềm bán hàng của NNT.
- Năm ký tự C5C6C7C8C9: là một chuỗi 05 ký tự do CQT cấp theo hình thức tự sinh từ hệ thống HĐĐT của CQT đảm bảo tính duy nhất.
- Mười một ký tự C10C11C12C13C14C15C16C17C18C19C20: là chuỗi 11 số được tự sinh từ phần mềm bán hàng đảm bảo tính duy nhất.
- Dấu gạch ngang (-): là ký tự để phân tách các nhóm ký tự thể hiện loại hóa đơn, năm phát hành hóa đơn tự sinh từ phần mềm bán hàng, ký tự do CQT cấp, chuỗi số tự sinh từ phần mềm bán hàng.
Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có thể thiết lập cho nhiều máy tính tiền tại một hoặc nhiều địa điểm kinh doanh, đơn vị phụ thuộc đảm bảo tính duy nhất của từng hóa đơn.
Ví dụ: Trường hợp người nộp thuế B thuộc đối tượng sử dụng hóa đơn bán hàng, có sử dụng 03 máy tính tiền, đã đăng ký thành công HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền và đã được cấp dải ký tự mã của cơ quan thuế trong đó 5 ký tự định danh người nộp thuế là “15n74”. Ngày 01/07/2022 người nộp thuế B đã phát hành 05 HĐĐT đầu tiên từ 03 máy tính tiền. Với các thông tin nêu trên thì dải ký tự mã của CQT trên 05 hóa đơn điện tử khởi tạo từ 03 máy tính tiền được thể hiện như sau:
Máy tính tiền 1: đã phát hành 03 hóa đơn
M2-22-01n74-00000000001
M2-22-01n74-00000000004
M2-22-01n74-00000000005
Máy tính tiền 2: đã phát hành 01 hóa đơn
M2-22-01n74-00000000002
Máy tính tiền 3: đã phát hành 01 hóa đơn
M2-22-01n74-00000000003
NỘI DUNG QUY TRÌNH
Việc tiếp nhận và xử lý Tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng HĐĐT của NNT (Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT tại Phụ lục ban hành kèm Quy trình này) tại Điều này bao gồm cả tổ chức, cá nhân sử dụng HĐĐT có mã, HĐĐT không có mã chuyển sang sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền, chi nhánh phụ thuộc đủ điều kiện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.
Trong thời gian 15 phút kể từ khi nhận được Tờ khai Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT tại Phụ lục ban hành kèm Quy trình này của NNT, Cổng điện tử tự động đối chiếu thông tin trên Tờ khai Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT tại Phụ lục ban hành kèm Quy trình này, bao gồm:
Căn cứ kết quả đối chiếu, Cổng điện tử tự động tạo thông báo về việc tiếp nhận/không tiếp nhận tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng HĐĐT (Mẫu số 01/TB-TNĐT tại Phụ lục ban hành kèm Quy trình này), ký, gửi NNT theo địa chỉ thư điện tử của NNT đã đăng ký trên Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT tại Phụ lục ban hành kèm Quy trình này và qua tổ chức truyền nhận.
Trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày Cổng điện tử gửi thông báo về việc tiếp nhận (Mẫu số 01/TB-TNĐT tại Phụ lục ban hành kèm Quy trình này), trường hợp NNT đăng ký sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền thì Hệ thống HĐĐT-CTĐT tự động đối chiếu các nội dung thông tin trên Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT tại Phụ lục ban hành kèm Quy trình này, bao gồm:
Căn cứ kết quả đối chiếu bước 1, bước 2, công chức bộ phận tiếp nhận thông tin đăng ký và dữ liệu hóa đơn điện tử xác nhận chấp nhận hoặc từ chối và nhập lý do từ chối, Hệ thống HĐĐT-CTĐT tự động tạo thông báo về việc chấp nhận/không chấp nhận đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng HĐĐT (Mẫu số 01/TB-ĐKĐT tại Phụ lục ban hành kèm Quy trình này). Trường hợp thông báo chấp nhận đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền thì Hệ thống HĐĐT-CTĐT tự động sinh thông tin Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, đảm bảo duy nhất, đưa vào thông báo chấp nhận Mẫu số 01/TB-ĐKĐT tại Phụ lục ban hành kèm Quy trình này gửi NNT.
- Công chức bộ phận tiếp nhận thông tin đăng ký và dữ liệu hóa đơn điện tử thực hiện rà soát thông tin của NNT trên dự thảo thông báo đã được tạo lập trên hệ thống và đang ở trạng thái chưa được xử lý để trình Phụ trách bộ phận phê duyệt.
- Trường hợp đồng ý với dự thảo thông báo do công chức trình trên hệ thống, phụ trách bộ phận thực hiện duyệt, trình Thủ trưởng CQT (hoặc người được Thủ trưởng CQT phân công, ủy quyền) ký ban hành; trường hợp không đồng ý thì sử dụng chức năng không phê duyệt thông báo và nêu rõ ý kiến chỉ đạo.
- Trường hợp đồng ý với dự thảo thông báo do phụ trách bộ phận trình, Thủ trưởng CQT (hoặc người được Thủ trưởng CQT phân công, ủy quyền) thực hiện duyệt và ký số đích danh trên thông báo; trường hợp không đồng ý thì sử dụng chức năng không phê duyệt thông báo và nêu rõ ý kiến chỉ đạo.
- Công chức được giao làm công tác văn thư thực hiện cấp số văn bản và ký số đích danh CQT trên thông báo ngay trong ngày Thủ trưởng CQT (hoặc người được Thủ trưởng CQT phân công, ủy quyền) ký số trên thông báo; trường hợp thông báo sai thể thức thẩm quyền của người ký (ví dụ như TUQ nhầm thành KT,...) thì văn thư sử dụng chức năng từ chối cấp số văn bản (hủy thông báo) và hệ thống sẽ tự động khôi phục lại thông báo để Lãnh đạo cơ quan thuế thực hiện ký lại.
- Cổng điện tử tự động gửi thông báo cho NNT chậm nhất 15 phút kể từ thời điểm công chức được giao làm công tác văn thư cấp số văn bản và ký số đích danh CQT, theo địa chỉ thư điện tử của NNT đã đăng ký trên Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT tại Phụ lục ban hành kèm Quy trình này, qua tổ chức truyền nhận, qua tài khoản sử dụng Cổng điện tử của NNT và qua thư điện tử email của NNT.
Ngay khi Thông báo chấp nhận đăng ký/thay đổi thông tin đăng ký sử dụng HĐĐT gửi NNT, Hệ thống HĐĐT-CTĐT cập nhật thông tin NNT và thông tin sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền vào Danh sách NNT sử dụng/ngừng sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền theo Mẫu số 03-8/QTR-HĐĐT tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy trình này.
Hàng ngày, công chức bộ phận Thanh tra - Kiểm tra rà soát lại người nộp thuế mới đăng ký sử dụng, thay đổi thông tin đăng ký sử dụng hoặc có yêu cầu ngừng sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền từ kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế hoặc từ kết quả của các cơ quan có liên quan; cập nhật Danh sách NNT sử dụng/ngừng sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền theo Mẫu số 03-8/QTR-HĐĐT tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy trình này trên Hệ thống HĐĐT-CTĐT.
Hàng ngày, công chức bộ phận Thanh tra - Kiểm tra rà soát lại Danh sách NNT sử dụng/ngừng sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền theo Mẫu số 03-8/QTR-HĐĐT tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy trình này, duyệt để công khai thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, thực hiện xác nhận danh sách để công khai thông tin NNT sử dụng/ngừng sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cổng điện tử.
- Mã số thuế của NNT phải có trạng thái đang hoạt động (trạng thái 00, 02, 04).
- Các chỉ tiêu trên hóa đơn đúng Chuẩn dữ liệu theo quy định.
- NNT không thuộc trường hợp ngừng sử dụng HĐĐT.
- Chữ ký số của NNT theo gói hóa đơn theo đúng quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Tình trạng hoạt động; hiệu lực của Hợp đồng nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu HĐĐT của tổ chức truyền nhận.
- Số lượng hóa đơn trong gói dữ liệu phải khớp đúng với số lượng hóa đơn trong thông tin chung của gói dữ liệu HĐĐT.
- Thông tin mã của cơ quan thuế trên HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền phải thuộc dải ký tự mã của cơ quan thuế đã cấp cho NNT, đảm bảo duy nhất.
- HĐĐT có thời điểm lập và là loại hóa đơn phù hợp với thông tin đăng ký sử dụng HĐĐT đã được Thông báo chấp nhận sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền hoặc các thông báo CQT đã gửi NNT (ví dụ: Thông báo hóa đơn điện tử cần rà soát).
- Số hóa đơn là duy nhất trong cùng bộ “MST, ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn” trên hệ thống.
- Trường hợp là hóa đơn thay thế thì đối chiếu tình trạng hóa đơn bị thay thế phải đảm bảo: chưa bị hủy, chưa bị điều chỉnh, chưa bị thay thế và không phải là hóa đơn điều chỉnh.
- Trường hợp là hóa đơn điều chỉnh thì đối chiếu tình trạng hóa đơn bị điều chỉnh phải đảm bảo: chưa bị hủy, chưa bị thay thế, không phải là hóa đơn thay thế và không phải là hóa đơn điều chỉnh.
- Trường hợp hóa đơn hủy đã tồn tại Thông báo hóa đơn điện tử có sai sót (theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT) theo Điều 10 Quy trình này và có đầy đủ lý do.
Kết quả đối chiếu là căn cứ để CQT đề nghị NNT giải trình về hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Quy trình này.
- Mã số thuế của NNT phải thuộc các trạng thái (00, 02, 03, 04, 05).
- Các chỉ tiêu trên thông báo đúng Chuẩn dữ liệu.
- Chữ ký số của NNT theo đúng quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Số lượng thông báo HĐĐT có sai sót trong gói dữ liệu phải khớp đúng với số lượng thông báo HĐĐT có sai sót trong thông tin chung của gói dữ liệu.
- Tình trạng hoạt động; hiệu lực của Hợp đồng nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu HĐĐT.
- Sự tồn tại của từng hóa đơn trong thông báo HĐĐT có sai sót NNT gửi. Đối với thông báo giải trình của NNT cho thông báo của CQT thì đối chiếu sự tồn tại thông báo của CQT.
- Trường hợp CQT tiếp nhận Mẫu 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy trình này do NNT gửi đến theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì căn cứ kết quả đối chiếu trong 15 phút tại điểm a khoản này, Cổng điện tử tự động:
+ Tạo thông báo Mẫu số 01/TB-HĐSS nếu thông báo hóa đơn sai sót NNT gửi đúng theo chuẩn dữ liệu và hóa đơn sai sót trên thông báo có tồn tại, lưu dữ liệu vào Hệ thống HĐĐT-CTĐT, trên Thông báo tiếp nhận dữ liệu HĐĐT có sai sót CQT ghi rõ hóa đơn sai sót được tiếp nhận và hóa đơn sai sót không được tiếp nhận, lý do không tiếp nhận, sử dụng chữ ký nhân danh của CQT để ký và tự động gửi cho NNT qua tổ chức truyền nhận và gửi vào tài khoản trên Cổng điện tử để NNT có thể tra cứu thông tin qua Cổng điện tử bằng tài khoản đã được cấp. Thông tin hóa đơn có sai sót cũng sẽ được gửi đến người mua qua địa chỉ thư điện tử của người mua.
+ Tạo thông báo Mẫu số 01/TB-KTDL nếu thông báo hóa đơn sai sót NNT gửi không đúng theo chuẩn dữ liệu hoặc hóa đơn sai sót trên thông báo không tồn tại, không lưu dữ liệu vào Hệ thống HĐĐT-CTĐT, ký nhân danh Tổng cục Thuế, gửi NNT theo phương thức gửi qua tổ chức truyền nhận và gửi vào tài khoản trên Cổng điện tử để NNT có thể tra cứu thông tin qua Cổng điện tử bằng tài khoản đã được cấp.
- Trường hợp CQT tiếp nhận Mẫu 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy trình này do NNT gửi đến theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì căn cứ kết quả đối chiếu trong 15 phút tại điểm a khoản này, Cổng điện tử tạo thông báo Mẫu số 01/TB-KTDL, ký nhân danh Tổng cục Thuế, gửi NNT theo phương thức gửi qua tổ chức truyền nhận và gửi vào tài khoản trên Cổng điện tử để NNT có thể tra cứu thông tin qua Cổng điện tử bằng tài khoản đã được cấp. Trường hợp kết quả đối chiếu là hợp lệ (đúng theo chuẩn dữ liệu và hóa đơn có tồn tại) thì dữ liệu sẽ được lưu vào Hệ thống. Trường hợp kết quả đối chiếu là không hợp lệ thì dữ liệu không được lưu vào Hệ thống.
Trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo về việc thông báo về việc kết quả kiểm tra dữ liệu HĐĐT theo thông báo Mẫu số 01/TB-KTDL, công chức bộ phận Thanh tra - kiểm tra tra cứu thông tin các thông báo ở trạng thái chưa xử lý, thực hiện rà soát thông tin từng hóa đơn NNT giải trình theo Thông báo của CQT, trình Phụ trách bộ phận phê duyệt.
Căn cứ kết quả rà soát, Hệ thống HĐĐT-CTĐT tự động tạo thông báo về việc tiếp nhận và kết quả xử lý về việc HĐĐT đã lập có sai sót (Mẫu số 01/TB-HĐSS tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy trình này).
- Phụ trách bộ phận tra cứu Thông báo Mẫu số 01/TB-HĐSS ở trạng thái chưa xử lý. Trường hợp đồng ý với dự thảo thông báo do công chức trình trên hệ thống, phụ trách bộ phận thực hiện duyệt, trình Thủ trưởng CQT (hoặc người được Thủ trưởng CQT phân công, ủy quyền) ký ban hành; trường hợp không đồng ý thì sử dụng chức năng không phê duyệt thông báo và nêu rõ ý kiến chỉ đạo.
- Trường hợp đồng ý với dự thảo thông báo do phụ trách bộ phận trình, Thủ trưởng CQT (hoặc người được Thủ trưởng CQT phân công, ủy quyền) thực hiện duyệt và ký số đích danh trên thông báo. Trường hợp không đồng ý thì sử dụng chức năng không phê duyệt thông báo và nêu rõ ý kiến chỉ đạo.
- Công chức được giao làm công tác văn thư thực hiện cấp số văn bản và ký số đích danh CQT trên thông báo ngay trong ngày Thủ trưởng CQT (hoặc người được Thủ trưởng CQT phân công, ủy quyền) ký số trên thông báo; trường hợp thông báo sai thể thức sử dụng chữ ký số trên văn bản thì văn thư sử dụng chức năng từ chối cấp số văn bản (hủy thông báo) và hệ thống sẽ tự động khôi phục lại thông báo để Lãnh đạo cơ quan thuế thực hiện ký lại.
- Cổng điện tử tự động gửi thông báo cho NNT chậm nhất 15 phút kể từ thời điểm công chức được giao làm công tác văn thư cấp số văn bản và ký số đích danh CQT, gửi NNT theo phương thức qua tổ chức truyền nhận và gửi vào tài khoản trên Cổng điện tử để NNT có thể tra cứu thông tin qua Cổng điện tử bằng tài khoản đã được cấp.
Từ ngày 01 đến ngày 15 hàng tháng, căn cứ kết quả đối chiếu dữ liệu HĐĐT tại Điều 9 Quy trình này, thông tin tiếp nhận từ người mua phản ánh về dữ liệu HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền, thông báo hóa đơn có sai sót của NNT và các thông tin liên quan, Hệ thống HĐĐT-CTĐT tự động tạo sẵn Thông báo về hóa đơn điện tử cần rà soát (theo Mẫu số 01/TB-RSĐT tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy trình này) (thông báo lần 1) gửi NNT yêu cầu rà soát hóa đơn điện tử cơ quan thuế phát hiện có sai sót.
Trong trường hợp hết thời hạn được giải trình theo thông báo lần 1 (theo Mẫu số 01/TB-RSĐT tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy trình này) mà NNT không gửi giải trình cho CQT (theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy trình này) hoặc NNT có giải trình nhưng việc giải trình của NNT là không đầy đủ và phù hợp, trong thời gian 2 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải trình, Hệ thống HĐĐT-CTĐT lập thông báo lần 2 (theo Mẫu số 01/TB-RSĐT tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy trình này).
Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày Hệ thống HĐĐT-CTĐT tự động tạo thông báo Mẫu số 01/TB-RSĐT tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy trình này, cơ quan thuế thực hiện:
Hết thời hạn theo thông báo (lần 2) của CQT mà NNT không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc giải trình mà không chứng minh được đầy đủ thông tin trên HĐĐT là đúng nhưng CQT chưa đủ căn cứ xác định hành vi vi phạm thì CQT phân loại theo các mức rủi ro trong quản lý hóa đơn, chứng từ để thực hiện rà soát, lựa chọn kiểm tra tại trụ sở của CQT, bổ sung kế hoạch kiểm tra thanh tra tại trụ sở của NNT hàng năm theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 của Bộ Tài chính quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế.
Ngày 20 hàng tháng, Hệ thống HĐĐT-CTĐT tự động chốt dữ liệu HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền của tháng trước liền kề theo từng địa bàn tỉnh, thành phố quản lý trực tiếp người bán để phục vụ cho công tác quản lý thuế và chương trình “Hóa đơn may mắn”.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
PHỤ LỤC
CÁC MẪU BIỂU SỬ DỤNG TRONG QUY TRÌNH QUẢN LÝ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ CÓ MÃ CỦA CƠ QUAN THUẾ KHỞI TẠO TỪ MÁY TÍNH TIỀN
(Kèm theo Quyết định số 1391/QĐ-TCT ngày 23 tháng 8 năm 2022 của Tổng cục Thuế)
1. Mẫu biểu theo quy định tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
- Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT: Tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng HĐĐT
- Mẫu số 04/SS-HĐĐT: Thông báo HĐĐT có sai sót.
2. Mẫu biểu theo quy định tại Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
- Mẫu số 01/TB-TNĐT: Về việc tiếp nhận/không tiếp nhận <tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng HĐĐT/biên lai điện tử>
- Mẫu số 01/TB-ĐKĐT: Thông báo về việc chấp nhận/không chấp nhận đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng HĐĐT/biên lai điện tử
- Mẫu số 01/TB-RSĐT: Thông báo về HĐĐT cần rà soát
- Mẫu số 01/TB-KTDL: Thông báo về việc kết quả kiểm tra dữ liệu HĐĐT
3. Mẫu biểu theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 41/2022/NĐ-CP
- Mẫu số 01/TB-HĐSS: Thông báo về việc tiếp nhận và kết quả xử lý về việc HĐĐT đã lập có sai sót
4. Mẫu biểu theo quy định tại Quy trình quản lý HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền
- Mẫu số 03-8/QTR-HĐĐT: Danh sách NNT sử dụng, ngừng sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền./.
<CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN> |
Mẫu số 03-8/QTr-HĐĐT |
DANH SÁCH NNT SỬ DỤNG/NGỪNG SỬ DỤNG HĐĐT KHỞI TẠO TỪ MÁY TÍNH TIỀN
Ngày... tháng... năm…
STT |
Thông tin NNT |
Thông tin đăng ký sử dụng |
Ghi chú |
||||||||||||
MST |
Tên NNT |
Địa điểm kinh doanh, đơn vị phụ thuộc |
CQT quản lý địa điểm kinh doanh, đơn vị phụ thuộc |
Loại người nộp thuế/Loại hình DN |
Địa chỉ liên hệ |
Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh |
Ngày chấp nhận |
Ngày ngừng sử dụng |
Ngày khôi phục sử dụng |
Loại hóa đơn |
Gửi CQT liên quan phối hợp xác minh thông tin |
Kết quả xác minh của CQT liên quan |
Kết quả xác minh thông tin |
||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây