Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn số 4710/CTBNI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh về việc chính sách thuế nhà thầu nước ngoài
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 4710/CTBNI-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 4710/CTBNI-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Hữu Trường |
Ngày ban hành: | 29/09/2023 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 4710/CTBNI-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH BẮC NINH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:4710/CTBNI-TTHT V/v chính sách thuế nhà thầu | Bắc Ninh, ngày 29 tháng 09 năm 2023 |
Kính gửi: | Công ty TNHH khoa học kỹ thuật Goertek Vina |
Ngày 22/09/2023, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh nhận được công văn số 210923-02/CV-GT đề ngày 21/09/2023 của Công ty TNHH khoa học kỹ thuật Goertek Vina (sau đây gọi tắt là “Công ty”) đề nghị hướng dẫn chính sách thuế nhà thầu và áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế 02 lần giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Trung Quốc (sau đây gọi tắt là “Hiệp định”). Về vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Tại Điều 5 của Hiệp định quy định:
“Điều 5
1. Theo nội dung của Hiệp định này, thuật ngữ cơ sở thường trú có nghĩa là một cơ sở kinh doanh cố định mà qua đó xí nghiệp thực hiện toàn bộ hay một phần hoạt động kinh doanh của mình.
2. Thuật ngữ "cơ sở thường trú" chủ yếu bao gồm:
a. trụ sở điều hành;
b. chi nhánh;
c. văn phòng;
d. nhà máy;
e. xưởng;
f. mỏ, giếng dầu hoặc khí, mỏ đá hoặc bất kỳ địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên nào khác.
3. Thuật ngữ "cơ sở thường trú" cũng bao gồm:
a. Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp ráp hoặc lắp đặt hay các hoạt động giám sát liên quan đến các công trình, địa điểm trên, nhưng chỉ khi địa điểm, công trình hoặc các hoạt động đó kéo dài trong giai đoạn trên sáu tháng;
b. Việc cung cấp các dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tải vẫn do một xí nghiệp của một Nước ký kết thực hiện thông qua các nhân viên hay cá nhân khác được xí nghiệp giao thực hiện tại Nước ký kết kia, với điều kiện các hoạt động nêu trên kéo dài (trong cùng một dự án hay một dự án liên quan) trong một giai đoạn hay nhiều giai đoạn gộp lại hơn 6 tháng trong khoảng thời gian 12 tháng.
…”
Tại Điều 7 của Hiệp định quy định:
“Điều 7
Lợi tức doanh nghiệp
1. Lợi tức của một xí nghiệp của một Nước ký kết sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước ký kết đó, trừ trường hợp xí nghiệp có tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú tai Nước kia. Nếu xí nghiệp có hoạt động kinh doanh theo cách trên, thì các khoản lợi tức của xí nghiệp có thế bị đánh thuế tại Nước ký kết kia, nhưng chỉ trên phần lợi tức phân bổ cho cơ sở thường trú đó.
…”
Tại Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
''Điều 1. Đối tượng áp dụng
…
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
…
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam.
…”
Tại Khoản 1, Điều 5, Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần quy định:
“Điều 5. Áp dụng Hiệp định, luật thuế và các luật có liên quan
1. Trường hợp có sự khác nhau giữa các quy định tại Hiệp định và các quy định tại luật thuế trong nước thì sẽ áp dụng theo các quy định của Hiệp định. ”
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, về nguyên tắc trường hợp Công ty mua nguyên vật liệu từ Công ty ở Trung Quốc (sau đây gọi tắt là “Nhà thầu nước ngoài”), trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với Công ty, hàng hóa được Nhà thầu nước ngoài vận chuyển và giao nhận tại Việt Nam có phát sinh thu nhập, thì thu nhập của Nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính.
Trường hợp thu nhập của nhà Thầu nước ngoài thuộc đối tượng được áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Trung Quốc thì thủ tục thông báo miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 62 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính.
Công ty căn cứ vào quy định cụ thể của các Hợp đồng và tình hình thực tế phát sinh tại Công ty để xác định Nhà thầu nước ngoài kinh doanh có tạo thành cơ sở thường trú tại Việt Nam, phù hợp với các quy định của Hiệp định và nội luật của Việt Nam hay không để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời để Công ty biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có điều gì vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh (phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế - điện thoại: 0222.3822347) để được hướng dẫn và giải đáp./
Nơi nhận - Lãnh đạo Cục (báo cáo); - Các phòng, các CCT thuộc Cục Thuế; - Website Cục Thuế; - Lưu: VT, TTHT (cqkhoi-7,20) | KT.CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG
|