Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Công văn 562/TCHQ-TXNK 2018 thư bảo lãnh thanh toán thuế

Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quan
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu: 562/TCHQ-TXNK Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Lê Mạnh Hùng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
29/01/2018
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Xuất nhập khẩu, Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT CÔNG VĂN 562/TCHQ-TXNK

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Công văn 562/TCHQ-TXNK

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 562/TCHQ-TXNK PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 562/TCHQ-TXNK DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 562/TCHQ-TXNK
V/v thư bảo lãnh

Hà Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2018

 

 

Kính gửi: Hiệp hội ngân hàng Việt Nam.
(193 Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội)

 

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 366/HHNH-PLNV ngày 28/12/2017 của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam về vướng mắc liên quan phát hành thư bảo lãnh thanh toán thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Về trạng thái tờ khai hải quan vẫn là “Nợ trong hạn” sau khi khách hàng đã nộp thuế và tiền chậm nộp.

Hệ thống Kế toán tập trung của Tổng cục Hải quan theo dõi các khoản nợ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, trong đó đối với “Nợ trong hạn” hệ thống theo dõi bao gồm cả tiền thuế của tờ khai có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Vì vậy, trường hợp tờ khai hải quan có sử dụng bảo lãnh thuế, người nộp thuế đã nộp tiền thuế, tiền chậm nộp nhưng chưa chính xác (nộp thừa hoặc thiếu) thì hệ thống vẫn để trạng thái tờ khai “Nợ trong hạn”. Để tránh phát sinh tình trạng trên, đề nghị Hiệp hội thông báo đến ngân hàng và khách hàng (người nộp thuế) có liên quan đến khoản nợ, kiểm tra các thông tin và nộp chính xác số tiền thuế, tiền chậm nộp của tờ khai đã sử dụng bảo lãnh thuế.

Nếu không thuộc trường hợp nêu trên thì đề nghị Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam cung cấp thông tin cụ thể (như số tờ khai, ngân hàng phát hành bảo lãnh, mã số thuế của doanh nghiệp, nơi phát sinh nợ...) gửi về Tổng cục Hải quan để xác định nguyên nhân phát sinh tình trạng “Nợ trong hạn” và điều chỉnh lại thông tin trên Hệ thống kế toán tập trung.

2. Mẫu thu bảo lãnh thanh toán thuế:

Theo quy định tại điểm b khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 43 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính thì nội dung Thư bảo bảo lãnh chung và riêng thực hiện theo mẫu số 05/TBLR/TXNK và mẫu số 06/TBLC/TXNK phụ lục VI ban hành kèm Thông tư. Vì vậy, nếu doanh nghiệp xuất trình thư bảo lãnh theo đúng mẫu nhưng không được chấp nhận thì đề nghị phản ánh ngay với Tổng cục Hải quan để có chấn chỉnh kịp thời.

3. Bảo lãnh thuế đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất:

Về vấn đề xử lý tiền đặc cọc và bảo lãnh thuế đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 131 dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, theo hướng: khi hàng hóa thực tái xuất thì cơ quan hải quan hoàn trả tiền đặt cọc hoặc xác nhận hàng hóa đã tái xuất thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hoặc văn bản giấy để làm cơ sở cho người nộp thuế thanh khoản bảo lãnh với tổ chức tín dụng.

4. Dừng sử dụng bảo lãnh thuế chung:

Khoản 1 Điều 9 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu quy định: “Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế”.

Điểm e khoản 4 Điều 43 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định: “Cơ quan hải quan khi nhận được văn bản đề nghị dừng bảo lãnh chung của tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh thì thực hiện dừng ngay việc sử dụng bảo lãnh chung đó trên Hệ thống, có văn bản thông báo cho tổ chức tín dụng việc chấp thuận dừng bảo lãnh chung với điều kiện tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) của các tờ khai đã sử dụng bảo lãnh chung đó đã được nộp đủ vào ngân sách Nhà nước”.

Căn cứ quy định trên, trường hợp có nhiều tờ khai hải quan sử dụng bảo lãnh chung, thì trước khi có văn bản đề nghị dừng bảo lãnh chung, tổ chức tín dụng phải nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) của các tờ khai sử dụng bảo lãnh chung. Cơ quan hải quan chỉ dừng việc sử dụng bảo lãnh chung trên hệ thống khi tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) đã nộp đủ vào ngân sách nhà nước.

Tổng cục Hải quan có ý kiến để Hiệp hội ngân hàng Việt Nam được biết.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, TXNK (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Lê Mạnh Hùng

 

 

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Công văn 562/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan về việc thư bảo lãnh

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Công văn 562/TCHQ-TXNK

01

Thông tư 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

02

Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của Quốc hội, số 107/2016/QH13

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×