Công văn 5323/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc giải đáp chính sách lệ phí trước bạ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 5323/TCT-CS

Công văn 5323/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc giải đáp chính sách lệ phí trước bạ
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:5323/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Phạm Duy Khương
Ngày ban hành:31/12/2009Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Hành chính

tải Công văn 5323/TCT-CS

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 5323/TCT-CS DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Công văn 5323/TCT-CS ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 5323/TCT-CS
V/v giải đáp chính sách lệ phí trước bạ

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2009

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bến Tre

Trả lời công văn số 766/CT-KTr ngày 25/11/2009 của Cục Thuế tỉnh Bến Tre về việc thu lệ phí trước bạ đối với chuyển đổi Mục đích đất nông nghiệp có chênh lệch về giá trị dương. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Điểm 1, Mục I, Thông tư số 02/2007/TT-BTC ngày 8/01/2007 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ quy định:

"3. Đất được nhà nước giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng vào các Mục đích sau đây:

a) Đất sử dụng vào Mục đích công cộng quy định tại Điểm b, Khoản 5, Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.

b) Đất sử dụng thăm dò, khai thác khoáng sản, nghiên cứu khoa học theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

c) Đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối.

d) Đất xây dựng nhà để bán mà tổ chức, cá nhân được phép hoạt động kinh doanh nhà đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp xây dựng nhà để ở, để kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn hoặc cho thuê nhà và hoạt động kinh doanh khác), đất được nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế để đầu tư xay dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê, không phân biệt đất trong hay ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất.

Tổ chức, cá nhân kê khai lệ phí trước bạ đối với đất nêu tại Khoản này phải có: Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao có công chứng nhà nước hoặc chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền), hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về việc giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối (đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân nêu tại Điểm c).

Trường hợp tổ chức, cá nhân được nhà nước giao đất nhưng sử dụng không đúng Mục đích sử dụng đất nêu tại Khoản này, hoặc sử dụng đúng Mục đích nhưng không phải là đất được nhà nước giao (như đất nhận chuyển nhượng, chuyển đổi, khai hoang...) thì phải nộp lệ phí trước bạ trước khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất".

Tại Điểm 8, Mục I, Thông tư số 02/2007/TT-BTC ngày 8/01/2007 của Bộ Tài chính quy định:

"e) Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau đó được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng vào Mục đích khác và tại thời Điểm kê khai lệ phí trước bạ, nếu giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định theo Mục đích sử dụng mới cao hơn giá đất theo Mục đích sử dụng trước đó đã ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (có chênh lệch dương +) thì người sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ tính trên giá trị chênh lệch; nếu giá đất theo Mục đích sử dụng mới thấp hơn giá đất theo Mục đích sử dụng trước đó (chênh lệch âm - ) thì người sử dụng đất không phải nộp lệ phí trước bạ và không được hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp.

Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp lệ phí trước bạ, sau đó được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển Mục đích sử dụng, mà đất theo Mục đích sử dụng mới thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ là giá đất theo Mục đích sử dụng mới do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định".

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau đó được cơ quan Tài nguyên và Môi trường xét đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Mục đích sử dụng mới thực hiện như sau:

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có chuyển đổi việc sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm sang đất trồng cây lâu năm và Mục đích sử dụng đất vẫn là đất nông nghiệp theo đó không thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng.

Còn đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi Mục đích sử dụng đất mà đất khi chuyển đổi theo Mục đích sử dụng mới thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ thì phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng theo quy định tại Điểm 8, Mục I, Thông tư số 02/2007/TT-BTC nêu trên.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Bến Tre được biết./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi