Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 5321/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 5321/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 5321/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 24/12/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 5321/TCT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5321/TCT-CS | Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2007 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Tổng cục Thuế nhận được công văn của Cục thuế một số địa phương đề nghị hướng dẫn việc quản lý thu thuế hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (sau gọi chung là hộ kinh doanh), về việc này Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế thì việc nghiên cứu xây dựng Quy trình quản lý thuế thay thế Quy trình quản lý thuế hộ kinh doanh được ban hành kèm theo Quyết định số 1201/TCT/QĐ/TCCB ngày 26/1/2004 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế là cần thiết. Tuy nhiên việc quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cần được nghiên cứu cụ thể hơn để đảm bảo việc thực thi chính sách thuế mới được Quốc hội ban hành “Luật Thuế thu nhập cá nhân”. Trong khi chưa có chưa có Quy trình mới hướng dẫn việc quản lý thu thuế hộ kinh doanh, đề nghị Cục thuế thực hiện như sau:
1. Quản lý thu thuế môn bài
Hộ kinh doanh (bao gồm hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai và nộp thuế theo phương pháp khoán) thực hiện nộp thuế môn bài theo Thông báo của cơ quan thuế.
Để đảm bảo hoàn thành kế hoạch thu thuế môn bài của năm 2008, đề nghị các Cục thuế chỉ đạo các Chi cục thuế trong tháng 12/2007 thực hiện rà soát nắm lại toàn bộ các hộ có thực tế kinh doanh trên địa bàn để đưa vào diện quản lý thu thuế. Thực hiện Điều tra tình hình sản xuất kinh doanh, doanh thu, thu nhập thực tế để có căn cứ phân loại và xếp bậc theo hướng dẫn tại Điểm 2 Mục I Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 75/2002/NĐ-CP ngày 30/08/2002 của Chính phủ về việc Điều chỉnh mức thuế môn bài.
Trên cơ sở kết quả Điều tra, khảo sát thực tế để lập bộ thuế môn bài, duyệt bộ và phát hành thông báo thuế Môn bài năm 2008 đến các hộ và cá nhân kinh doanh. Thời gian hoàn thành các nội dung công việc nêu trên là trước ngày 31/12/2007.
Các Chi cục thuế yêu cầu các Đội quản lý thuế đôn đốc các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoàn thành việc nộp thuế môn bài năm 2008 theo Thông báo nộp thuế chậm nhất là ngày 30/1/2008.
Thông báo nộp thuế môn bài năm 2008 thực hiện theo mẫu Thông báo nộp thuế tháng hiện đang áp dụng (mẫu in sẵn từ Chương trình ứng dụng Quản lý thuế trên máy tính).
2. Quản lý thu các loại thuế khác (thuế GTGT, TTĐB, tài nguyên TNDN)
2.1. Đối với hộ kinh doanh nộp thuế kê khai
Hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai gồm:
- Hộ kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, lưu giữ đầy đủ hóa đơn, chứng từ khi mua, bán hàng hóa dịch vụ và xác định được doanh thu, chi phí.
- Hộ kinh doanh thực hiện lưu giữ đủ hóa đơn, chứng từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định được doanh thu nhưng không có đủ hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào nên không xác định được chi phí.
Để đảm bảo cho hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai thực hiện nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế, đề nghị Cục thuế chỉ đạo các Chi cục thuế thực hiện phát Hồ sơ khai thuế (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế) cho các hộ kinh doanh đồng thời hướng dẫn, giải thích, hỗ trợ, cung cấp các tài liệu cần thiết giúp hộ kinh doanh xác định được số thuế phải nộp và đôn đốc hộ kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế đúng thời hạn.
2.2. Đối với hộ kinh doanh nộp thuế thep phương pháp khoán
Các Chi cục thực hiện phát Hồ sơ khai thuế khoán (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC nêu trên) cho các hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán và đôn đốc hộ kinh doanh khai, nộp hồ sơ khai thuế. Doanh thu trên Hồ sơ khai thuế khoán được sử dụng để tính thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TTĐB (nếu có). Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là ngày 31/12/2007.
Căn cứ doanh thu kê khai của hộ kinh doanh và cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế đang quản lý, Chi cục thuế phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường kiểm tra xác định tính đúng đắn, trung thực của hồ sơ khai thuế khoán, tổ chức Điều tra xác định lại doanh thu, thu nhập đối với những trường hợp có nghi vấn khai không đúng để ấn định lại doanh thu kinh doanh. Để đảm bảo việc xác định thuế được công bằng, trước khi thông báo số thuế phải nộp của từng hộ, các Chi cục thuế phải công khai dự kiến doanh thu, số thuế phải nộp của từng hộ nộp thuế theo phương pháp khoán để lấy ý kiến theo quy định, sau đó tham khảo ý kiến hội đồng tư vấn thuế xã, phường để xác định và thông báo cho hộ, cá nhân nộp thuế biết và thực hiện.
Sau khi có ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường về doanh thu dự kiến, số thuế phải nộp của từng hộ kinh doanh, Chi cục thuế tổ chức lập bộ thuế, duyệt bộ thuế theo hướng dẫn tại Quy trình quản lý thuế hộ kinh doanh ban hành kèm theo Quyết định số 1201/TCT/QĐ-TCCB ngày 26/7/2004 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế trong đó Đội Nghiệp vụ - Dự toán thay cho Tổ Nghiệp vụ - hỗ trợ Đội kiểm tra thuế thay cho Tổ Thanh tra – kiểm tra, Đội Độ kê khai, kế toán thuế và tin học thay cho Tổ Xử lý dữ liệu.
Căn cứ sổ bộ được duyêt, Chi cục thuế in và phát hành Thông báo nộp thuế theo mẫu đang áp dụng đối với Hộ ổn định thuế gửi đến các hộ kinh doanh, trong đó ghi rõ thời hạn nộp thuế khoán là trước ngày cuối cùng của tháng. Thời gian gửi thông báo nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 20/1/2008.
Số thuế khoán được xác định cho từng tháng và ổn định khoán trong 6 tháng hoặc 12 tháng. Căn cứ vào Thông báo nộp thuế, Đội quản lý thuế đôn đốc hộ kinh doanh nộp tiền thuế hàng tháng hoặc hàng quý nếu hộ kinh doanh đăng ký nộp thuế theo quý.
Việc chấm bộ thuế của hộ kinh doanh nộp thuế khoán được thực hiện theo quy định tại Phần C Quy trình quản lý thuế hộ kinh doanh được ban hành kèm theo Quyết định số 1201/TCT/QĐ/TCCB ngày 26/7/2004 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
3. Tổ chức thực hiện
Việc ấn định thuế áp dụng đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai được thực hiện theo quy định tại Mục XII Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007.
Việc xét miễn, giảm thuế cho các hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thực hiện theo quy định tại Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Tổng cục Thuế.
Trường hợp hộ nộp thuế theo phương pháp khoán có thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh hoặc quy mô khai thác tài nguyên, khoáng sản thì Chi cục thuế căn cứ tài liệu kê khai bổ sung của hộ kinh doanh hoặc tài liệu theo kết quả Điều tra của Chi cục thuế thực hiện Điều chỉnh lại doanh số, số thuế khoán đã ổn định.
Trên đây là một số nội dung hướng dẫn quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh. Đề nghị các Cục thuế chỉ đạo và hướng dẫn các Chi cục thuế thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị Cục thuế báo cáo về Tổng cục để xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |