Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 531/CT-CS 2025 về chính sách thuế giá trị gia tăng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 531/CT-CS
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 531/CT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Thị Minh Hiền |
Ngày ban hành: | 10/04/2025 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 531/CT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Kính gửi: Chi cục Thuế khu vực IV.
Cục Thuế nhận được công văn số 5461/CTHYE-KK ngày 10/12/2024 của Cục Thuế tỉnh Hưng Yên (nay là Chi cục Thuế khu vực IV) về chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT). Về vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ hướng dẫn tại khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về đối tượng không chịu thuế GTGT.
Căn cứ hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thời điểm xác định thuế GTGT.
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế suất 0%.
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ.
Căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về loại hóa đơn.
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về thời điểm lập hóa đơn.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên, đề nghị Chi cục Thuế khu vực IV trao đổi với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hoạt động cung cấp dịch vụ theo hợp đồng nghiên cứu và phát triển giữa Công ty TNHH Công nghệ Hoya Memory Disk và Công ty TNHH Hoya Glass Disk Việt Nam II có phải là hoạt động chuyển giao công nghệ hay không để áp dụng chính sách thuế GTGT theo quy định.
Trường hợp Công ty TNHH Công nghệ Hoya Memory Disk sử dụng văn phòng, điện, nước, máy móc thiết bị nhà xưởng của Công ty TNHH Hoya Glass Disk Việt Nam II là doanh nghiệp chế xuất thì Công ty TNHH Hoya Glass Disk Việt Nam II sử dụng hóa đơn bán hàng xuất cho Công ty TNHH Công nghệ Hoya Memory Disk, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
Thời điểm lập hóa đơn, thời điểm xác định thuế GTGT đối với cung cấp dịch vụ giữa Công ty TNHH Công nghệ Hoya Memory Disk và Công ty TNHH Hoya Glass Disk Việt Nam II thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2023 của Chính phủ và khoản 2 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Cục Thuế có ý kiến để Chi cục Thuế khu vực IV biết./.
Nơi nhận: |
TL. CỤC TRƯỞNG |
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây