Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 5294/CTTNG-TTHT của Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên về việc chính sách thuế đối với dự án sử dụng vốn ODA
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 5294/CTTNG-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 5294/CTTNG-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Đào Duy Bẩy |
Ngày ban hành: | 28/09/2023 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 5294/CTTNG-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN ________________ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _________________________ |
Số: 5294/CTTNG-TTHT V/v chính sách thuế đối với dự án sử dụng vốn ODA | Thái Nguyên, ngày 28 tháng 9 năm 2023 |
Kính gửi: Trung tâm nghiên cứu phát triển Nông lâm nghiệp Miền Núi
Địa chỉ: Xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên;
Mã số thuế: 4601288460
Ngày 15/09/2023, Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên nhận được công văn số 2/CV-TTADC-ODA ngày 15/09/2023 của Trung tâm nghiên cứu phát triển Nông lâm nghiệp Miền Núi (sau đây gọi tắt là Đơn vị) đề nghị hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ các loại thuế phải nộp. Về vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 181/2013/TT-BTC ngày 03/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ hướng dẫn về chính sách thuế đối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện dự án:
- Tại Điều 3 quy định như sau:
“Nhà thầu chính” là các tổ chức, cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với dự án ODA, vốn vay ưu đãi hoặc nhà tài trợ vốn cho dự án ODA, vốn vay ưu đãi để xây lắp công trình hoặc cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho dự án ODA, vốn vay ưu đãi. Nhà thầu chính bao gồm Nhà thầu chính nước ngoài và Nhà thầu Việt Nam.”
- Tại Khoản 2, Điều 6 quy định như sau:
“Điều 6. Chính sách thuế đối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện dự án
…
2. Thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác đối với cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam.
a) Nhà thầu chính cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế GTGT (nếu hợp đồng ký bao gồm thuế GTGT), thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật pháp thuế, phí, lệ phí.
…
d) Trường hợp nhà thầu chính (không phân biệt nhà thầu chính là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp) ký hợp đồng với Chủ dự án ODA hoặc Nhà tài trợ để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại với giá không bao gồm thuế GTGT và dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu chính được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án, Nhà tài trợ. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này. Trường hợp dự án được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu chính không được hoàn thuế GTGT đầu vào đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam không phân biệt hợp đồng ký giữa chủ dự án và nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT hay không bao gồm thuế GTGT. Nhà thầu chính phải khai, nộp thuế GTGT theo quy định của Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Ví dụ 2:
Công ty A ký hợp đồng với Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại để thực hiện dự án "Xây dựng công trình trường học" theo giá trúng thầu không bao gồm thuế GTGT.
- Trường hợp 1: Dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để thanh toán thuế GTGT:
Công ty A được hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho việc xây dựng công trình theo hợp đồng ký với Chủ dự án.
- Trường hợp 2: Dự án được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để thanh toán thuế GTGT:
Công ty A không được hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho việc xây dựng công trình theo hợp đồng ký với Chủ dự án. Công ty phải khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Nhà thầu chính phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ ký với Chủ dự án hoặc nhà tài trợ của dự án ODA viện trợ không hoàn lại. Trường hợp không hạch toán riêng được thuế GTGT đầu vào thì:
Trường hợp nhà thầu chính nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì không được hoàn thuế GTGT.
Trường hợp nhà thầu chính nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì nhà thầu chính thực hiện khai, khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo quy định tại Luật Thuế GTGT, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
…”
Căn cứ Khoản 1, Điều 4, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
"1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”
Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung trình bày tại công văn của Đơn vị, Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên trả lời nguyên tắc như sau:
Trường hợp Trung tâm nghiên cứu phát triển Nông lâm nghiệp Miền Núi thực hiện triển khai dự án "Tăng cường khả năng chống chịu của nông nghiệp quy mô nhỏ với an ninh nguồn nước do biến đổi khí hậu khu vực Tây Nguyên và Nam Trung bộ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn" (sau đây gọi tắt là Dự án) với tư cách là nhà thầu chính; hợp đồng ký giữa chủ dự án với nhà thầu chính không bao gồm thuế GTGT được xác định như sau:
1. Về xác định nghĩa vụ thuế của nhà thầu chính:
Đề nghị Đơn vị nghiên cứu quy định tại Khoản 2, Điều 6 Thông tư 181/2013/TT-BTC nêu trên và căn cứ tình hình thực tế để thực hiện.
2. Về lập hóa đơn:
Đơn vị lập hóa đơn thanh toán với Chủ dự án quy định tại Khoản 1, Điều 4, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị Đơn vị liên hệ trực tiếp với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 2, số điện thoại: 0208.3858.228 - Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên để được hướng dẫn cụ thể.
Vậy, Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên thông báo để Trung tâm nghiên cứu phát triển Nông lâm nghiệp Miền Núi biết và thực hiện theo đúng các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên./.
Nơi nhận: - Như kính gửi; - Lãnh đạo Cục; - Phòng TTKT 1,2,3; - Phòng NVDTPC; - Trang website Cục Thuế; - Lưu: VT, TTHT. | KT. CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG |