Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 4958/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế giá trị gia tăng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 4958/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 4958/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 27/11/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Ngoại giao |
tải Công văn 4958/TCT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4958/TCT-CS | Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2007 |
Kính gửi:Vụ Lễ tân Bộ Ngoại giao
Tổng cục Thuế nhận được công hàm của Đại sứ quán Ai-len tại Việt Nam về việc hoàn thuế GTGT đối với những hóa đơn GTGT không có mã số thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Đại sứ quán Ai-len tại Việt Nam được thành lập vào ngày 03/10/2005. Do không biết là phải đăng ký mã số thuế để được hoàn thuế GTGT nêu sau khi thảo luận với Vụ Lễ tân Bộ Ngoại giao, Đại sứ quán đã làm thủ tục đăng ký mã số thuế và được Cục Thuế thành phố Hà Nội cấp mã số thuế vào ngày 5/12/2006 với mã số: 0102085838.
Theo báo cáo của Cục Thuế thành phố Hà Nội thì tổng số thuế GTGT của Quý III, Quý IV năm 2006 Đại sứ quán đề nghị hoàn là 464.427.495 đồng. Tuy nhiên số thuế GTGT Cục thuế đã ra quyết định hoàn cho Đại sứ quán là 50.015.007 đồng, số thuế GTGT còn lại Cục thuế không xử lý hoàn do đã loại trừ thuế GTGT của 92 hóa đơn GTGT không ghi hoặc gạch bỏ tiêu thức mã số thuế của đơn vị mua hàng (Đại sứ quán) trong đó có 84 hóa đơn phát sinh trước và 8 hóa đơn phát sinh sau khi Đại sứ quán được cấp mã số thuế.
Về vấn đề này, Tổng cục Thuế nhận thấy;
Tại điểm 3.b Mục II Thông tư số 08/2003/TT-BTC ngày 15/1/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện hoàn thuế GTGT đối với các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam hướng dẫn: Hóa đơn GTGT (trong bộ hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT của cơ quan đại diện) được coi là hợp lệ là các hóa đơn GTGT do Bộ Tài chính phát hành hoặc các hóa đơn tự in của các doanh nghiệp thuộc những ngành đặc thù (điện, nước, bưu điện, hàng không, xăng, dầu…) và những doanh nghiệp khác đã được Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) chấp thuận. Trên hoá đơn phải được phản ánh đầy đủ, đúng các nội dung, chỉ tiêu quy định.
Tại điểm 1.7, Mục VI, Phần B Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 7/11/2002 của Chính phủ về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn hướng dẫn: “Hóa đơn được dùng để khấu trừ thuế GTGT, hoàn thuế GTGT, tính chi phí hợp lý, thanh toán tiền phải là:
a. Hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ.
- Hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ bản gốc, liên 2 (liên giao khách hàng).
- Hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu, nội dung theo quy định và phải nguyên vẹn.
- Số liệu, chữ viết, đánh máy hoặc in trên hóa đơn phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo đúng quy định, không bị tẩy xoá, sửa chữa.”
Tại điểm 3, Mục II, Phần A Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 nêu trên hướng dẫn: “Nội dung hoá đơn phải có các chỉ tiêu sau đây thì mới có giá trị pháp lý: Họ, tên; địa chỉ; Mã số thuế (nếu có) của người mua và người bán; tên hàng hóa dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, tiền hàng; thuế suất, tiền thuế giá trị gia tăng - GTGT (nếu có); tổng số tiền thanh toán; chữ ký người bán, người mua hàng. Trường hợp người mua hàng không ký khi lập hóa đơn được quy định tại khoản 1.11 mục VI Phần B Thông tư này”.
Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp của Đại sứ quán Ai-len khi lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT, các hóa đơn GTGT trong hồ sơ hoàn thuế không ghi mã số thuế theo quy định về nguyên tắc sẽ không đủ điều kiện để được hoàn thuế GTGT đối với những hoá đơn này.
Tuy nhiên, theo ý kiến của Tổng cục Thuế thì các cơ quan đại diện thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT không phải là cơ sở kinh doanh vì vậy có thể chưa quan tâm nhiều đến chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán tài chính. Để đảm bảo mối quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam với cơ quan đại diện và thực hiện theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số 08/2003/TT-BTC nêu trên, Tổng cục Thuế thấy rằng trường hợp này có thể xem xét hoàn thuế GTGT đối với những hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động của Đại sứ quán phát sinh trước thời điểm được cấp mã số thuế.
Đối với những hoá đơn GTGT phát sinh sau thời điểm cơ quan đại diện đã được cấp mã số thuế nhưng ghi thiếu chỉ tiêu theo quy định, Tổng cục Thuế đề nghị cơ quan đại diện phải làm việc với các nhà cung cấp để ghi bổ sung các chỉ tiêu còn thiếu trên hóa đơn GTGT (có xác nhận của nhà cung cấp) để được chấp nhận đầy đủ điều kiện hoàn thuế GTGT.
Tổng cục Thuế kính đề nghị quý Vụ xem xét và có ý kiến để Tổng cục Thuế có cơ sở trả lời đơn vị (xin gửi kèm bản photocoppy các tài liệu có liên quan đến hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT của Đại sứ quán Ailen tại Việt Nam). Đồng thời, Tổng cục Thuế đề nghị quý Vụ có thông báo cho tất cả các cơ quan đại diện thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT phải thực hiện đầy đủ các quy định tại Thông tư số 08/2003/TT-BTC nêu trên khi lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý Vụ và mong sớm nhận được sự trả lời của quý Vụ.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |