Công văn 4822/CTAGI-TTHT của Cục Thuế tỉnh An Giang chính sách thuế GTGT

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 4822/CTAGI-TTHT

Công văn 4822/CTAGI-TTHT của Cục Thuế tỉnh An Giang chính sách thuế GTGT
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh An GiangSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:4822/CTAGI-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Trí Dũng
Ngày ban hành:30/11/2023Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH AN GIANG

______________

Số: 4822/CTAGI-TTHT

V/v chính sách thuế GTGT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________________

               An Giang, ngày 30 tháng 11 năm 2023

Kính gửi: Công ty Trách nhiệm hữu hạn NV Apparel;

Địa chỉ: Lô C1, Khu công nghiệp Bình Hòa, xã Bình Hòa,

huyện Châu Thành, tỉnh An Giang; Mã số thuế: 1601996475.

Cục Thuế tỉnh An Giang nhận được Công văn số 02/NV-KT ngày  17/11/2023 của Công ty Trách nhiệm hữu hạn NV Apparel (Công ty) đề nghị giải  đáp vướng mắc về chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với phế liệu, phế phẩm trong định mức thực tế để sản xuất hàng xuất khẩu. Vấn đề này, Cục Thuế tỉnh An Giang có ý kiến như sau: 

Căn cứ khoản 4 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP) quy định như sau: 

Điều 10. Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia  công xuất khẩu 

… 

4. Phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình gia công khi chuyển tiêu  thụ nội địa được miễn thuế nhập khẩu, người nộp thuế không phải làm thủ tục hải  quan nhưng phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo  vệ môi trường (nếu có) cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế.” 

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính  hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày  18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật  Thuế GTGT: 

- Tại Điều 11 quy định thuế suất thuế GTGT: 

Điều 11. Thuế suất 10% 

Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại  Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này. 

Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng  thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia  công hay kinh doanh thương mại.

Ví dụ 50: Hàng may mặc áp dụng thuế suất là 10% thì mặt hàng này ở khâu  nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại đều áp dụng thuế suất  10%. 

Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng  mức thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của mặt hàng phế liệu, phế phẩm bán ra. 

Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT  khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng  loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ 

mà cơ sở sản xuất, kinh doanh. 

” 

- Tại Điều 14 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC) quy định về khấu trừ thuế GTGT như sau: 

Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào 

1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh  doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế  GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất. 

Các trường hợp tổn thất không được bồi thường được khấu trừ thuế GTGT  đầu vào gồm: thiên tai, hỏa hoạn, các trường hợp tổn thất không được bảo hiểm  bồi thường, hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn sử dụng phải tiêu hủy. Cơ sở kinh  doanh phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các trường hợp tổn thất không  được bồi thường để khấu trừ thuế. 

… 

6. Số thuế GTGT đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan  được khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn  thuế. 

… 

8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi  xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để  trong kho. 

… 

9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được  hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên  giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần  có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. 

… 

15. Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với  trường hợp: 

- Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn  GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT  ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT); 

- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên,  địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán; 

- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên,  địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ  trường hợp hướng dẫn tại khoản 12 Điều này); 

- Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn  khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo); 

- Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua,  bán hoặc trao đổi. 

16. Các trường hợp đặc thù khác thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ  Tài chính.”. 

- Tại Điều 15 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC) quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau: 

Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào 

1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc  chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT  thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh  doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. 

2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua  vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường  hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng,  hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá  đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu,  quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. 

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân  hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và  khoản 4 Điều này.

…” 

Căn cứ quy định nêu trên, thì: 

- Phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình gia công khi chuyển tiêu thụ nội địa được miễn thuế nhập khẩu, người nộp thuế không phải làm thủ tục hải  quan nhưng phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo  vệ môi trường (nếu có) cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế. 

- Về nguyên tắc thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản  xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả  thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn  thất theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC; cụ thể: 

+ Thuế GTGT đầu vào phát sinh kỳ nào được kê khai, khấu trừ kỳ đó, khi  xác định số thuế phải nộp; kể cả số thuế GTGT đã nộp theo Quyết định ấn định  thuế của cơ quan Hải quan.  

+ Số thuế GTGT phải nộp bằng số thuế GTGT đầu ra trừ số thuế GTGT đầu  vào; trường hợp chưa được khấu trừ hết trong kỳ kê khai thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo. 

+ Thực hiện kê khai thuế GTGT trên Tờ khai 01/GTGT và gửi cho cơ quan  quản lý thuế trực tiếp theo quy định.  

Tùy theo tình hình thực tế phát sinh tại đơn vị, Công ty xác định nghĩa vụ thuế, thực hiện kê khai và nộp thuế theo đúng quy định pháp luật. Trong quá trình  thực hiện chính sách thuế, nếu có vướng mắc Công ty có thể tham khảo các văn  bản hướng dẫn của Cục Thuế trên website https://angiang.gdt.gov.vn hoặc liên  hệ phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế của Cục Thuế để được hỗ trợ thêm.  

Cục Thuế tỉnh An Giang trả lời Công ty Trách nhiệm hữu hạn NV Apparel được biết và thực hiện đúng pháp luật về thuế./.

Nơi nhận:

- Như trên; 

- BLĐ Cục Thuế; 

- Cổng thông tin điện tử AG;

- Website: https://angiang.gdt.gov.vn;

- Các Phòng KTNB, TTKT3;

- Lưu: VT, TTHT.(10 bộ)

KT. CỤC  TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

Nguyễn Trí Dũng

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi