Công văn 4693/TCT-KK của Tổng cục Thuế về việc giải quyết vướng mắc đối với đề nghị hoàn lại tiền thuê đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 4693/TCT-KK

Công văn 4693/TCT-KK của Tổng cục Thuế về việc giải quyết vướng mắc đối với đề nghị hoàn lại tiền thuê đất
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:4693/TCT-KKNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Trần Văn Phu
Ngày ban hành:31/12/2013Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 4693/TCT-KK

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
_________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________

Số: 4693/TCT-KK
V/v giải quyết vướng mắc đối với đề nghị hoàn lại tiền thuê đất

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2013

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Hải Dương

Tổng cục Thuế nhân được công văn số 4712/CT-TTHT ngày 5/11/2013 của Cục thuế tỉnh Hải Dương đề nghị hướng dẫn về vướng mắc đối với đề nghị hoàn lại tiền thuê đất. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ tại Điều 17, Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về tiền thuê đất, thuê mặt nước, trong đó quy định:

"1. Đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt nước mới:

a) Hồ sơ địa chính về thuê đất do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến, quyết định giá cho thuê đất, thuê mặt nước của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính hoặc Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện là căn cứ để cơ quan thuê xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp.

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến, cơ quan thuế phải thực hiện:

- Kiểm tra hồ sơ (số liệu) địa chính, xác định sô tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp; viết thông báo tiền thuê đất, thuê mặt nước gửi đến người có nghĩa vụ phải nộp; thông báo phải ghi rõ số tiền thuê nộp một lần cho toàn bộ thời gian thuê hoặc tiền thuê nộp hàng năm, thời gian nộp và các nội dung khác theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định số thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ để bổ sung; sau khi có đủ hồ sơ địa chính thì thời hạn hoàn thành là sau 05 ngày làm việc được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung.

- Lập hồ sơ theo dõi thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu do Bộ Tài chính quy định; gửi thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước cho người có nghĩa vụ nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước."

Căn cứ tại Khoản 3 Điều 16 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ- CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ quy định:

"Người thuê đất, thuê mặt nước thực hiện khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu số 01/TMĐN ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cùng hồ sơ thuê đất, thuê mặt nước cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường... "

Căn cứ tại Khoản 2 và Khoản 5, Điều 37 Luật Doanh Nghiệp 2005 về chức năng và phạm vi của chi nhánh quy định:

"Điều 37. Văn phòng đại diện, chi nhánh và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp

2. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

5. Doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều văn phòng đại diện, chi nhánh tại một địa phương theo địa giới hành chính. Trình tự và thủ tục lập chi nhánh, văn phòng đại diện do Chính phủ quy định".

Căn cứ các quy định trên, do Công ty TNHH sơn Kova (MST 0100779573) là người đứng tên trong hợp đồng thuê đất số 1334/HĐTĐ ghi ngày 15/8/2012 và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ký hiệu BG 955096 đứng tên Công ty TNHH sơn Kova địa chỉ Hà Nôi như vậy Công ty TNHH sơn Kova (MST 0100779573) phải chịu trách nhiệm " pháp nhân và có nghĩa vụ khai tiền thuê đất với cơ quan thuế trên địa bàn tỉnh Hải Dương và nộp tiền thuê đất vào NSNN tại Kho bạc trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Trường hợp Công ty TNHH sơn Kova có văn bản ủy quyền hợp pháp cho người sử dụng là Chi nhánh Công ty TNHH sơn Kova (MST 0100779573-014) khai và nộp tiền thuê đất thì Chi nhánh Công ty TNHH sơn Kova có trách nhiệm khai tiền thuê đất với cơ quan thuế trên địa bàn tỉnh Hải Dương và nộp tiền thuê đất vào NSNN tại Kho bạc trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Do đó, đề nghị Cục Thuế tỉnh Hải Dương căn cứ hổ sơ khai tiền thuê đất theo quy định nêu trên để xác định việc lập bô, thông báo nộp tiền thuê đất theo mã số thuế và tên Chi nhánh Công ty TNHH sơn Kova đã đúng quy định chưa. Sau khi xác định rõ trách nhiệm về khai và nộp tiền thuê đất thuộc Công ty TNHH sơn Kova (MST 0100779573) hay thuộc Chi nhánh Công ty TNHH sơn Kova (MST 0100779573-014), Cục Thuế thực hiện điều chỉnh số theo dõi thu nộp thuế theo mã số thuế và tên người nộp thuế để đảm bảo doanh nghiệp không còn nợ thuế. Không thực hiện thủ tục hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN qua KBNN do không ảnh hưởng đến hạch toán thu NSNN.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Hải Dương biết và thực hiện.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Trần Văn Phu

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi