- Tổng quan
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
-
Nội dung hợp nhất
Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.
Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Công văn 4625/TCT-DNL của Tổng cục Thuế về phí bảo vệ môi trường
| Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
|
Đã biết
|
| Số hiệu: | 4625/TCT-DNL | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
| Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Vũ Thị Mai |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
15/11/2010 |
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
|
Đang cập nhật |
|
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
| Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT CÔNG VĂN 4625/TCT-DNL
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải Công văn 4625/TCT-DNL
| BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Số: 4625/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2010 |
Kính gửi: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
Trả lời công văn số 4341/TKV-KT ngày 03 tháng 08 năm 2010 của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam về Phí bảo vệ môi trường trong khai thác than, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 113 Chương XI Luật bảo vệ môi trường quy định về Phí bảo vệ môi trường như sau:
"1. Tổ chức, cá nhân xả thải ra môi trường hoặc có hoạt động làm phát sinh nguồn tác động xấu đối với môi trường phải nộp phí bảo vệ môi trường.
2. Mức phí bảo vệ môi trường được quy định trên cơ sở sau đây:
a) Khối lượng chất thải ra môi trường, quy mô ảnh hưởng tác động xấu đối với môi trường,
b) Mức độ độc hại của chất thải, mức độ gây hại đối với môi trường;
c) Sức chịu tải của môi trường tiếp nhận chất thải."
Tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn quy định: "Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn quy định tại Nghị định này là chất thải thông thường và chất thải nguy hại được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác (trừ chất thải rắn thông thường phát thải trong sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình)".
Tại Điều 3 Nghị định số 174/2007/NĐ-CP quy định: "Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn là các tổ chức, cá nhân có thải chất thải rắn thuộc đối tượng chịu phí quy định tại Điều 2 Nghị định này, trừ những đối tượng tự xử lý hoặc ký hợp đồng dịch vụ xử lý chất thải rắn đảm bảo tiêu chuẩn môi trường theo quy định của pháp luật".
Tại Điều 2, Điều 3 Chương I Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 05 năm 2008 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản quy định:
"Điều 2. Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định này là: đá, Fenspat, sỏi, cát, đất, than, nước khoáng thiên nhiên, sa khoáng titan (ilmenit), các loại khoáng sản kim loại, quặng apatít, dầu thô và khí thiên nhiên.
Điều 3. Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là các tổ chức cá nhân khai thác các loại khoáng sản quy định tại Điều 2 Nghị định này."
Căn cứ quy định trên thì đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn là chất thải được thải ra từ quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Trường hợp khai thác than mà thải ra chất thải thì thuộc đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường.
Trường hợp tổ chức, cá nhân tự xử lý hoặc ký hợp đồng dịch vụ xử lý khối lượng đất, đá bốc xúc đảm bảo tiêu chuẩn môi trường theo quy định của pháp luật thì không phải nộp phí bảo vệ môi trường.
Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn được quy định tại Điều 5 Nghị định số 174/2007/NĐ-CP của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn và hướng dẫn tại Mục II Thông tư số 39/2008/TT-BTC ngày 19/05/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 174/2007/NĐ-CP.
Công văn này thay thế công văn số 1659/TCT-CS ngày 19/05/2010 của Tổng cục Thuế về giải đáp vướng mắc về phí bảo vệ môi trường.
Tổng cục Thuế trả lời để Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam biết và thực hiện./.
|
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!