Công văn 4241/TCT-KK 2019 hoàn thuế giá trị gia tăng nộp thừa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 4241/TCT-KK

Công văn 4241/TCT-KK của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế giá trị gia tăng nộp thừa
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:4241/TCT-KKNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Thị Thu Hà
Ngày ban hành:21/10/2019Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4241/TCT-KK
V/v hoàn thuế GTGT nộp thừa

Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2019

 

Kính gửi: Ban Quản lý dự án 85.
(Địa chỉ: Số 184, Nguyễn Sỹ Sách, TP Vinh, Nghệ An)

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 541/BQL-TCKT ngày 17/4/2018, 1109/BQL-TCKT ngày 10/7/2019 của Ban Quản lý dự án 85 (Ban QLDA 85) về việc hoàn thuế GTGT vật tư, thiết bị nhập khẩu phục vụ dự án phát triển Cảng quốc tế Cái Mép - Thị Vải. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Khoản 1 Điều 9 Quyết định số 87/2004/QĐ-TTg ngày 19/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam

“Điều 9. Trách nhiệm của chủ đầu tư hoặc chủ dự án

Chủ đầu tư hoặc chủ dự án trách nhiệm:

1. Hướng dẫn nhà thầu nước ngoài tuân thủ các quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật liên quan; hỗ trợ nhà thầu nước ngoài - trong việc chuẩn bị các tài liệu liên quan đến công trình nhận thầu mà nhà thầu nước ngoài phải kê khai trong hồ sơ xin giấy phép thầu và các thủ tục khác có liên quan theo quy định của pháp luật Việt Nam. Cùng với nhà thầu nước ngoài đăng ký việc xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng thuộc trách nhiệm của nhà thầu nước ngoài theo quy định tai Điều 7 của Quy chế này”.

Điểm 3.1, khoản 3 Mục III Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA):

“3. Chính sách thuế đối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện dự án ODA vay:

3.1. Thuế NK, thuế XK, thuế TTĐB, thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu:

a. Nhà thầu chính, nhà thầu phụ nhập khẩu hàng hóa trong quá trình thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án ODA vay nộp thuế NK, thuế TTĐB (nếu ), thuế GTGT theo quy định của Luật thuế XK, thuế NK, Luật thuế TTĐB, Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

b. Nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được miễn thuế NK và không phải trả thuế GTGT đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải nhập khẩu vào Việt Nam theo phương thức tạm nhập, tái xuất để phục vụ thi công công trình, dự án ODA vay và được miễn thuế XK khi tái xuất như hướng dẫn tại Điểm 3.1.b, Mục II Thông tư này”.

- Điểm 1.2, Khoản, 1 Mục I Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC hướng dẫn nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam:

“1. Đối tượng chịu thuế GTGT

1.2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (kể cả các vùng lãnh hải Việt Nam, các vùng ở ngoài và gắn liền với lãnh hải Việt Nam mà theo luật pháp Việt Nam và phù hợp với luật pháp quốc tế, Việt Nam chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và khối nước ở trên); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo các dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa, kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hóa chi phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại. Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng.

Ví dụ:

Doanh nghiệp A ở Việt Nam hợp đồng mua dây chuyền máy móc thiết bị cho Dự án Nhà máy xi măng với Doanh nghiệp B ở nước ngoài. Tổng giá trị Hợp đồng là 100 triệu USD, bao gồm giá trị máy móc thiết bị là 80 triệu USD (trong đó có thiết bị thuộc diện chịu thuế GTGT với thuế suất 10%), giá trị dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, giám sát lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng là 20 triệu USD.

Khi nhập khẩu dây chuyền máy móc thiết bị, Doanh nghiệp A là người nhập khẩu thực hiện nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu đối với giá trị thiết bị nhập khẩu thuộc diện chịu thuế GTGT.

Việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT của Công ty B đối với giá trị hợp đồng ký với doanh nghiệp A như sau:

- Thuế GTGT được tính trên giá trị dịch vụ (20 triệu USD), không tính trên giá trị dây chuyền máy móc thiết bị nhập khẩu.

- Trường hợp Hợp đồng không tách riêng được giá trị dây chuyền máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ thì thuế GTGT được tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng (100 triệu USD)”

Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên và tài liệu kèm theo Công văn số 541/BQL-TCKT ngày 17/4/2018 của Ban Quản lý dự án 85: Liên danh Penta - Rinkai là nhà thầu chính gói thầu số 2 (Xây dựng cảng Thị Vải) thuộc Dự án phát triển cảng quốc tế Cái Mép - Thị Vải) theo Quyết định số 106/2008/QĐ-BXD-GPXD ngày 29/8/2008 của Bộ Xây dựng. Dự án phát triển cảng quốc tế Cái Mép - Thị Vải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đầu tư tại Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 24/06/2004; nguồn vốn đầu tư là 85% vốn vay của Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) và 15% vốn đối ứng từ ngân sách nhà nước. Theo đó, Liên danh Penta - Rinkai được quản lý theo Quyết định số 87/2004/QĐ-TTg ngày 19/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam. Chính sách thuế đối với nhà thầu được thực hiện theo Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức.

Theo Hợp đồng, Phụ lục Hợp đồng giữa Ban QLDA 85 và Liên danh Penta - Rinkai thì đây là hợp đồng xây lắp bao thầu trọn gói, chủ đầu tư, chủ dự án (Ban QLDA 85) không có nghĩa vụ phải cung cấp nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị cho nhà thầu Liên danh Penta - Rinkai. Liên danh Penta - Rinkai đăng ký thuế tại Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp kê khai khu trừ thuế; kê khai, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ ấn định trên doanh thu. Do vậy, Liên danh Penta - Rinka khai nộp 10% thuế GTGT trên giá trị khối lượng hoàn thành của từng đợt nghiệm thu thanh toán tại Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là đúng quy định.

Khi thực hiện thủ tục nhập khẩu vật tư, thiết bị Ban QLDA 85 không phải đơn vị được Liên danh Penta - Rinkai ủy thác nhập khẩu; thực tế Ban QLDA 85 có hợp đồng mua hàng với Liên danh Penta - Rinkai, Ban QLDA 85 đứng tên người nhập khẩu trên tờ khai hải quan và chứng từ nộp thuế GTGT nhập khẩu thì các nhà thầu không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu. Đồng thời, dự án đã hoàn thành, các nhà thầu nước ngoài đã giải thể, đóng mã số thuế nên không có cơ sở để xác định nghĩa vụ thuế của nhà thầu để xem xét xử lý hoàn trả số thuế GTGT nộp thừa từ ngân sách địa phương theo quy định tại Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

Dự án phát triển Cảng quốc tế Cái Mép - Thị Vải được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT không thuộc đối tượng hoàn thuế theo điểm a Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Thông báo số 1819/TB-CT ngày 29/5/2017 của Cục Thuế tỉnh Nghệ An về việc không hoàn thuế là đúng quy định.

Tổng cục Thuế thông báo để Ban Quản lý dự án 85 được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Phi Vân Tuấn (để b/c);
- Vụ CS, PC (TCT);

- Cục Thuế tỉnh Nghệ An;
- Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Lưu: VT, TCT, KK(3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Thị Thu Hà

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi