Công văn 4212/CTTPHCM-TTHT 2021 về việc chính sách thuế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 4212/CTTPHCM-TTHT

Công văn 4212/CTTPHCM-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về việc chính sách thuế
Cơ quan ban hành: Cục Thuế Thành phố Hồ Chí MinhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:4212/CTTPHCM-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Lê Duy Minh
Ngày ban hành:04/05/2021Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 4212/CTTPHCM-TTHT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 4212/CTTPHCM-TTHT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 4212/CTTPHCM-TTHT PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HỒ CHÍ MINH

__________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________________

Số: 4212/CTTPHCM-TTHT
V/v chính sách thuế

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 5 năm 2021

 

Kính gửi: Chi nhánh Công ty Liên doanh TNHH KFC Việt Nam tại TP.HCM
Địa ch: Số 01, Đường Bạch Đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, TP.HCM
Mã số thuế: 0100773885-001

Trả lời văn thư số 180321/CV-KTC-CN ngày 18/3/2021 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân

+ Tại điểm đ.3.2 khoản 2 Điều 2 quy định Các khoản thu nhập chịu thuế

“đ.3.2) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí thẩm mỹ... nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế."

+ Tại điểm i khoản 1 Điều 9 quy định các khoản giảm trừ

“i) Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này."

+ Tại Điều 25 quy định khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

“1. Khấu trừ thuế

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập,...

b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng ngh làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

…”

+ Tại khoản 1, khoản 2 Điều 26 quy định Khai thuế, quyết toán thuế

“1. Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khu trừ thuế thu nhập cá nhân khai thuế theo tháng hoặc quý. Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai thuế.

2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh

d) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:

d.1) Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.

Căn cứ khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân

“1. Sửa đổi, bổ sung tiết a.3 điểm a khoản 1 Điều 16

“a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

…”

2. Sửa đổi, bổ sung điểm b.1 khoản 1 Điều 16

“b.1) Hồ sơ khai thuế tháng, quý

- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế theo Tờ khai mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC .

…”

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16

“2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công

a) Nguyên tắc khai thuế

a.4) Ủy quyền quyết toán thuế

a.4.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhp khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.”

Căn cứ văn bản số 801/TCT-TNCN ngày 2/3/2016 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2015 và cấp MST NPT,

Căn cứ các quy định trên,

1. Trường hợp Công ty KFC ký hợp đồng với tổ chức khám sức khỏe thường niên cho nhân viên Công ty, Công ty trực tiếp chi trả tiền cho tổ chức khám sức khỏe, nội dung chi trả không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế theo quy định tại điểm đ.3.2 khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC .

2. Trường hợp cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại Công ty và thực tế đang làm việc ở Công ty tại thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm tại Công ty, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khu trừ đủ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này, thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế qua Công ty theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC .

3. Công ty thực hiện kê khai, khấu trừ và nộp thuế theo hướng dẫn tại Điều 25; khoản 1, khoản 2 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Đối với người lao động do Công ty khấu trừ, kê khai, nộp thuế nếu chuyển sang Chi nhánh thì khi quyết toán thuế, Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1, Mục II văn bản số 801/TCT-TNCN. Trường hợp người lao động được điều chuyển từ Công ty sang Chi nhánh và ngược lại thì Công ty thực hiện thủ tục tăng giảm người phụ thuộc theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC , đơn vị cũ thực hiện cung cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 1, Mục I văn bản số 801/TCT-TNCN .

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết đế thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT6;
- Phòng NVDTPC;
- Lưu: VT, TTHT (vnhtrang.5b).

0550-10269/21

CỤC TRƯỞNG




Lê Duy Minh

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi