Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 4164 TCT/NV6 của Tổng cục Thuế về việc kê khai doanh thu nhập khẩu ủy thác
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 4164 TCT/NV6
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 4164 TCT/NV6 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 19/11/2003 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 4164 TCT/NV6
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4164 TCT/NV6 | Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2003 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Văn Minh |
Trả lời công văn số 1908/CV-TCT ngày 19 tháng 8 năm 2003 của Công ty TNHH Văn Minh về việc kê khai doanh thu nhập khẩu uỷ thác, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Điểm 5 Mục II Phần C và Điểm 5.3 Mục IV Phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật thuế GTGT thì:
1. Cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác hàng hoá khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác phải lập hoá đơn GTGT khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu để cơ sở đi uỷ thác nhập khẩu làm căn cứ kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá uỷ thác nhập khẩu. Hoá đơn GTGT xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác ghi:
a. Giá bán chưa có thuế GTGT bao gồm: giá trị hàng hoá thực tế nhập khẩu theo giá CIF, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và các Khoản phải nộp theo chế độ nhà nước ở khâu nhập khẩu (nếu có).
b. Thuế suất thuế GTGT và tiền thuế GTGT ghi theo thông báo nộp thuế của cơ quan Hải quan.
c. Tổng cộng tiền thanh toán (= a + b)
Cơ sở nhận uỷ thác nhập khẩu hàng hoá không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu uỷ thác nhưng phải kê khai hoá đơn GTGT lập cho hàng hoá nhập khẩu uỷ thác đã trả cho cơ sở đi uỷ thác nhập khẩu với cơ quan thuế trên bảng kê số 03/GTGT (Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào) cùng với hoá đơn, chứng từ của hàng hoá, dịch vụ mua vào khác. Hoá đơn đối với hàng hoá nhập khẩu uỷ thác kê riêng trong bảng kê.
- Giá trị hàng nhập khẩu uỷ thác được kê trên bảng kê mua vào là giá bán chưa có thuế GTGT trên hoá đơn.
2. Đối với hoa hồng dịch vụ uỷ thác nhập khẩu, cơ sở phải lập hoá đơn GTGT riêng để thanh toán tiền hoa hồng uỷ thác nhập khẩu cho đơn vị uỷ thác và thực hiện kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế như các loại hàng hoá, dịch vụ khác.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty biết và thực hiện.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |