Công văn 3899/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc xử lý quyết toán thuế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 3899/TCT-CS

Công văn 3899/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc xử lý quyết toán thuế
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:3899/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành:07/11/2012Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

-------
----------
Số: 3899/TCT-CS
V/v: Xử lý quyết toán thuế
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2012
 
 
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bến Tre
 
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 479/CT-KTNB ngày 2/8/2012 của Cục Thuế tỉnh Bến Tre về việc xử lý quyết toán doanh nghiệp giải thể. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Khoản 4 và 5 Điều 40 Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 1/10/2010 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật doanh nghiệp quy định về giải thể doanh nghiệp như sau:
“4. Thành viên Hội đồng quản trị công ty cphần, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đc hoặc Tng giám đốc, thành viên hợp danh chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thdoanh nghiệp.
5. Trường hợp hồ sơ giải th không chính xác, giả mạo, những người quy định tại khoản 4 Điu này phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán snợ chưa thanh toán, sthuế chưa nộp và quyn lợi của người lao động chưa được giải quyết và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 03 năm, ktừ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan nhà nước có thm quyền quản lý về đầu tư.”
- Điều 110 Luật Quản lý thuế quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế như sau:
1. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, thời hiệu xử phạt là hai năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện.
2. Đối với hành vi vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi chậm nộp tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế, thời hiệu xử phạt là năm năm, ktừ ngày hành vi vi phạm được thực hiện.
3. Quá thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, stiền thuế trn, stiền thuế gian lận vào ngân sách nhà nước. ”
- Khoản 2 Điều 113 Luật quản lý thuế quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế đi với công chức quản lý thuế:
“2. Công chức quản lý thuế thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc xử lý sai quy định của pháp luật vthuế thì tùy theo tính cht, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho người nộp thuế thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ các quy định nêu trên, nếu doanh nghiệp đã thực hiện đúng quy định, thủ tục về giải thể, trong hồ sơ giải thể doanh nghiệp có xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế, thực hiện hạch toán và kê khai nộp thuế theo đúng thực tế phát sinh mà khi kiểm tra quyết toán thuế trước khi doanh nghiệp giải thể, cơ quan thuế không xác định lại giá bán theo giá giao dịch thông thường trên thị trường thì chưa có cơ sở để khẳng định hồ sơ giải thể là không chính xác, giả mạo; do đó không truy thu số thuế thiếu.
- Nếu cơ quan thuế có đầy đủ căn cứ chứng minh doanh nghiệp trước khi giải thể vi phạm pháp luật về thuế và giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế trong hồ sơ giải thể doanh nghiệp là không chính xác thì những người quy định tại khoản 4 Điều 40 Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 1/10/2010 của Chính phủ phải liên đới chịu trách nhiệm về số tiền thuế thiếu, số tiền thuế gian lận và tiền phạt theo quy định trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về đầu tư.
- Nếu có đầy đủ căn cứ chứng minh, việc xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế trong hồ sơ giải thể doanh nghiệp đã thực hiện không đúng quy định thì tuỳ vào tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan thuế xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cán bộ có liên quan.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Bến Tre được biết./.
 

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Các vụ: PC, KK, KTNB, TTr;
- Lưu VT, CS (2b)
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn
 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi