Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Công văn 3896/TCT-HTQT của Tổng cục Thuế về việc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần

Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Số hiệu: 3896/TCT-HTQT Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
22/09/2015
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT CÔNG VĂN 3896/TCT-HTQT

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Công văn 3896/TCT-HTQT

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 3896/TCT-HTQT PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 3896/TCT-HTQT PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 3896/TCT-HTQT DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TNG CỤC THU
-------
Số: 3896/TCT-HTQT
V/v:Áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 22 tháng 09 năm 2015
 
 
Kính gửi: Cục Thuế TP. Hà Nội.
 
 
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 54855/CT-KTT2 ngày 20/8/2015 của Cục Thuế TP. Hà Nội đề nghị hướng dẫn về việc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (sau đây gọi là Hiệp định thuế) giữa Việt Nam với một số nước/vùng lãnh thổ đối với thu nhập phát sinh từ Hợp đồng dịch vụ kỹ thuật giữa Tổng công ty hàng không Việt Nam (VAC) với các nhà thầu nước ngoài AIB và EGAT (sau đây gọi là AIB và EGAT). Về vấn đề này, sau khi báo cáo và có ý kiến của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về xác định cơ sở thường trú (CSTT)
Tổng cục Thuế đã có công văn số 4336/TCT-HTQT ngày 06/10/2014 hướng dẫn về việc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế lần giữa Việt Nam với một số nước/ vùng lãnh thổ. Theo đó, việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ bảo trì cảng hàng không và tuyến hàng không và dịch vụ kỹ thuật công nghệ của AIB, và cung ứng phụ tùng vật tư, dịch vụ phụ tùng vật tư của EGAT theo hợp đồng với VAC được thực hiện thông qua một văn phòng tại Việt Nam (trong trường hợp của EGAT còn duy trì một kho hàng tại Việt Nam) đã tạo thành các CSTT của AIB và EGAT tại Việt Nam.
2. Về xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
2.1. Xác định nghĩa vụ thuế của CSTT.
- Khoản 1, Điều 7 của Hiệp định thuế giữa Việt Nam - Pháp quy định: “1. Lợi tức của một xí nghiệp của một Nước ký kết sẽ chỉ chịu thuế tại Nước đó, trừ trường hợp xí nghiệp có tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú tại Nước kia. Nếu xí nghiệp có hoạt động kinh doanh theo cách trên, thì các khoản lợi tức của xí nghiệp có thbị đánh thuế tại Nước kia, nhưng chỉ trên phn lợi tức phân bcho cơ sở thường trú đó.”
- Khoản 1, Điều 7 của Hiệp định thuế giữa Việt Nam - Đài Bắc quy định: “1. Lợi tức của một xí nghiệp của một Bên ký kết sẽ chỉ bị đánh thuế tại Bên ký kết đó, trừ trường hợp xí nghiệp có tiến hành hoạt động kinh doanh tại Bên ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú tại Bên kia. Nếu xí nghiệp có hoạt động kinh doanh theo cách trên, thì các khoản lợi tức của xí nghiệp có thbị đánh thuế tại Bên đó, nhưng chỉ trên phn lợi tức phân bcho cơ sở thường trú đó.
Theo quy định nêu trên, AIB và EGAT đã tiến hành hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thông qua một CSTT tại Việt Nam trong quá trình thực hiện Hợp đồng với VAC, nên thu nhập từ việc thực hiện Hợp đồng này phải chịu thuế TNDN tại Việt Nam trên phần lợi tức phân bổ cho các CSTT này.
2.2. Xác định lợi tức phân b cho CSTT
- Khoản 2, Khoản 3 Hiệp định thuế giữa Việt Nam - Pháp quy định:
“2. Thể theo các của định của khoản 3, khi một xí nghiệp của Nước ký kết tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú tại Nước kia, thì tại mi nước ký kết sẽ có những khoản lợi tức được phân bcho cơ sở thường trú nói trên mà cơ sở đó có ththu được, nếu nó là một xí nghiệp riêng, tách biệt cùng tham gia vào các hoạt động hoặc tương tự, trong những điu kiện ging hoặc tương tự và có quan hệ hoàn toàn độc lập với xí nghiệp mà cơ sở đó được coi là cơ sở thường trú.
3. Đxác định lợi tức của một cơ sở thường trú, cơ sở này sẽ được phép trừ các khoản chi phí phát sinh phục vụ cho hoạt động kinh doanh của cơ sở thường trú đó bao gồm chi phí điều hành và chi phí quản lý chung phát sinh tại Nước mà cơ sở thường trú này đóng hoặc ở bt kỳ nơi nào khác.
- Khoản 2, Khoản 3 Hiệp định thuế giữa Việt Nam - Đài Bắc quy định:
“2. Ththeo các của định của khoản 3, khi một xí nghiệp của một Bên ký kết tiến hành hoạt động kinh doanh tại Bên ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú tại Bên kia, thì tại mi Bên ký kết sẽ có những khoản lợi tức được phân bcho cơ sở thường trú nói trên mà cơ sở đó có ththu được, nếu nó là một xí nghiệp riêng, tách biệt cùng tham gia vào các hoạt động tương tự trong cùng những điều kiện như nhau hay tương tự và có quan hệ hoàn toàn độc lập với xí nghiệp mà cơ sở đó được coi là cơ sở thường trú.
3. Trong khi xác định lợi tức của một cơ sở thường trú, cơ sở này sẽ được phép khấu trừ các khoản chi phí hợp lý phát sinh phục vụ cho các hoạt động của cơ sở thường trú này bao gồm cả chi phí điu hành và chi phí quản lý chung phát sinh tại Bên nơi cơ sở thường trú đó đóng hoặc ở bt kỳ nơi nào khác.”
Theo quy định nêu trên và do thực tế AIB và EGAT không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam, Tổng cục Thuế hướng dẫn nguyên tắc xác định lợi tức phân bổ cho các CSTT của AIB và EGAT như sau:
- Coi thu nhập từ các hoạt động tại Việt Nam của AIB và EGAT trong quá trình thực hiện các Hợp đồng nêu trên là cơ sở xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
- Thu nhập từ các hoạt động tại Việt Nam của AIB và EGAT được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa doanh thu và chi phí được phân bổ cho hoạt động tại Việt Nam.
- Doanh thu và chi phí được phân bổ cho hoạt động tại Việt Nam được xác định trên cơ sở hợp đồng và sổ sách, chứng từ kế toán của AIB và EGAT.
- Trường hợp không xác định được doanh thu phân bổ theo hợp đồng và sổ sách, chứng từ kế toán, thì sử dụng tỷ lệ giữa chi phí phân bổ cho hoạt động tại Việt Nam và tổng chi phí của Hợp đồng để xác định doanh thu của các hoạt động tại Việt Nam.
Căn cứ vào các nguyên tắc trên đề nghị Cục Thuế TP. Hà Nội kiểm tra thực tiễn các công việc thực hiện tại Việt Nam cũng như việc phân bổ doanh thu các hoạt động này làm cơ sở tính thuế TNDN. Trường hợp các Nhà thầu nước ngoài không chứng minh được các công việc thực hiện tại Việt Nam cũng như việc phân bổ doanh thu các hoạt động này không phù hợp thì sẽ tính thuế trên doanh thu của toàn bộ hợp đồng.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế biết và hướng dẫn VAC thực hiện./.
 

Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Vụ: PC, CST, HTQT - BTC;
- Website TCT;
- Vụ: PC,
CS, KK;
-
Lưu: VT, HTQT (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Công văn 3896/TCT-HTQT của Tổng cục Thuế về việc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×