Công văn 3395/TCT/TNCN của Tổng cục Thuế về thuế thu nhập cá nhân

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng Anh
Bản dịch tham khảo
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 3395/TCT/TNCN

Công văn 3395/TCT/TNCN của Tổng cục Thuế về thuế thu nhập cá nhân
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:3395/TCT/TNCNNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Thị Cúc
Ngày ban hành:18/10/2004Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 3395/TCT/TNCN

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC THUẾ SỐ 3395 TCT/TNCN
NGÀY 18 THÁNG 10 NĂM 2004 VỀ VIỆC THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

 

Kính gửi: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh

 

Trả lời các Công văn số 9299/CT-TNCN ngày 14/9/2004, Công văn số 9399/CT-TH&XLDL và Công văn số 9899/CT-TNCN ngày 28/9/2004 của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh về một số vướng mắc khi thực hiện chính sách thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (thuế TNCN), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về việc khấu trừ 25% thu nhập khi xác định thu nhập chịu thuế đối với các cá nhân là ca sỹ, nghệ sĩ xiếc, múa...:

Đối với các đối tượng được trừ 25% thu nhập khi xác định thu nhập chịu thuê theo quy định tại Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính phải có xác nhận của cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành. Vấn đề này Tổng cục thuế trình Bộ có công văn gửi Bộ Văn hoá thông tin, Uỷ ban thể dục thể thao và sẽ có văn bản hướng dẫn riêng về thủ tục kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế đối với các đối tượng được trừ 25% thu nhập chịu thuế.

Trước mắt, đối với các ca sỹ có thu nhập cao Cục thuế cần có biện pháp triển khai thu thuế như:

- Tổ chức cuộc họp với các đối tượng ca sỹ nghệ sỹ nổi tiếng có sự tham gia của Sở văn hoá thông tin để phổ biến các nội dung về kê khai khấu trừ thuế kịp thời khi phát sinh thu nhập.

- Gửi thông báo của cơ quan thuế đến từng cá nhân về việc kê khai, đăng ký để cấp mã số thuế hoặc mời đến cơ quan thuế để giải thích về chính sách thuế.

- Đề nghị cơ quan cấp phép biểu diễn, cấp phép xuất bản băng đĩa cung cấp danh sách về cấp phép cho các chương trình biểu diễn trong đó có các ca sỹ được chi trả thu nhập cao.

2. Về khấu trừ thuế TNCN 10%:

Việc khấu trừ 10% thuế TNCN trước khi chi trả thu nhập mỗi lần từ trên 500.000 đồng cho cá nhân ngoài cơ quan chi trả như trả tiền cho hoạt động dịch vụ các loại, đại lý..... được thực hiện theo quy định tại điểm 3.3 Mục III Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính. Trường hợp cơ quan chi trả thu nhập khi chi trả cho cá nhân vãng lai có thu nhập từ các hợp đồng lao động ngắn hạn, lao động có tính thời vụ, lao động chân tay, lao động giản đơn có thể ước tính mức thu nhập chịu thuế không đến 60 triệu đồng/năm (bình quân tháng dưới 5 triệu đồng) thì Cục thuế hướng dẫn cơ quan chi trả thu nhập có văn bản đề nghị để Cục thuế biết và cơ quan chi trả tạm thời chưa khấu trừ 10% thuế đối với các đối tượng này. Ví dụ như chi trả cho cá nhân không chuyên, sinh viên tham gia đóng phim; dịch vụ nhỏ lẻ như tạp vụ sửa chữa nhỏ lẻ về điện, nước.....

3. Về trường hợp thay đổi thu nhập không thường xuyên thành thu nhập thường xuyên:

Trường hợp cá nhân ký hợp đồng thiết kế kỹ thuật xây dựng vào tháng 3/2004 (tại thời điểm này khoản thu nhập từ thiết kế kỹ thuật xây dựng là thu nhập không thường xuyên) và quyết toán giá trị hợp đồng vào thời điểm tháng 8/2004 (từ tháng 7/2004 trở đi thì khoản thu nhập này được quy định là thu nhập thường xuyên) thì thực hiện tính thuế thu nhập theo quy định tại thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập, cụ thể khoản thu nhập thực nhận trước ngày 01/7/2004 tính thuế theo Biểu thuế luỹ tiễn từng phần đối với thu nhập không thường xuyên; khoản thu nhập thực từ ngày 01/7/2004 trở về sau tạm khấu trừ 10% thuế TNCN, cuối năm sẽ có hướng dẫn quyết toán riêng.

4. Về thuế TNCN áp dụng đối với các đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng:

Căn cứ Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày l3/8/2004 của Bộ Tài chính thì cá nhân không thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động dịch vụ đại lý thì thuộc đối tượng nộp thu TNCN. Hiện nay Tổng cục thuế đang báo cáo Bộ về vấn đề này, vậy chờ có ý kiến chỉ đạo của Bộ sẽ xử lý chung.

5. Về đối tượng chịu thuế:

- Trường hợp cá nhân trúng thưởng khi tham gia các cuộc thi do Đài truyền hình, Đài phát thanh tổ chức thì khoản tiền trúng thưởng nhận được thuộc thu nhập không thường xuyên chịu thuế với thuế suất 10% tính trên toàn bộ tiền trúng thưởng có giá trị từ 15 triệu đồng trở lên.

- Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu gắn với hoạt động chuyển giao công nghệ (trong hợp đồng chuyển giao công nghệ có nội dung chuyển giao bản quyền sáng chế, nhãn hiệu) thì thực hiện kê khai nộp thuế theo thu nhập không thường xuyên, các trường hợp có thu nhập từ tiền bản quyền khác thì kê khai nộp thuế đối với thu nhập thường xuyên.

6. Về việc xử lý các hành vi vi phạm:

Căn cứ quy định tại điểm 1.4 Mục VI Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính, trường hợp cơ quan chi trả thu nhập không đăng ký, kê khai các cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập, hoặc không thực hiện khấu trừ thuế thu nhập trước khi chi trả cho cá nhân, gây thất thu thuế thì ngoài việc phải bồi thường cho ngân sách Nhà nước số thuế bị thất thoát còn bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trốn thuế theo quy định tại Mục IV Phần B Thông tư số 41/2004/TT-BTC ngày 18/5/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế. Số tiền thuế phải bồi thường và số tiền nộp phạt, cơ quan chi trả thu nhập không được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế được biết và hướng dẫn thực hiện.

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi