Công văn 3063/KL-CTTVI của Cục Thuế tỉnh Trà Vinh về việc thanh tra thuế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 3063/KL-CTTVI

Công văn 3063/KL-CTTVI của Cục Thuế tỉnh Trà Vinh về việc thanh tra thuế
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Trà VinhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:3063/KL-CTTVINgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Trần Công Thành
Ngày ban hành:24/07/2024Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 3063/KL-CTTVI

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Kết luận 3063/KL-CTTVI PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Kết luận 3063/KL-CTTVI DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH TRÀ VINH
________________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Số: 3063/KL-CTTVI

 

Trà Vinh, ngày 24 tháng 7 năm 2024

 

KẾT LUẬN

Về việc thanh tra thuế

 

Căn cứ Phụ lục biên bản thanh tra thuế lập ngày 03 tháng 7 năm 2024 của Trưởng đoàn thanh tra theo Quyết định số 3915/QĐ-CTTVI, ngày 21/9/2023 của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Trà Vinh về việc thanh tra thuế tại Công ty TNHH Thương mại - Dịch vụ - Xây dựng - Đầu tư Minh Đức (sau đây gọi tắt là Công ty); mã số thuế: 2100108113; địa chỉ: Số 459 Nguyễn Đáng, khóm 3, Phường 6, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.

Căn cứ Thông báo số 2921/TB-CTTVI ngày 11/7/2024 về việc yêu cầu ký Phụ lục Biên bản thanh tra thuế (Người đại diện theo pháp luật của Công ty vẫn không đến cơ quan thuế ký Phụ lục Biên bản thanh tra thuế).

Cục Thuế tỉnh Trà Vinh kết luận như sau:

A. Đặc điểm, tình hình chung của người nộp thuế:

- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Thương mại - Dịch vụ - Xây dựng - Đầu tư Minh Đức (trước đây là DNTN Minh Đức); mã số thuế: 2100108113; địa chỉ: Số 459 Nguyễn Đáng, khóm 3, Phường 6, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh. Người đại diện theo pháp luật của Công ty Bà Trần Thị Tỷ Phượng.

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2100108113 do Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Trà Vinh cấp lần đầu ngày 18/12/2007. Đăng ký thay đổi lần thứ 7, ngày 10/01/2023.

- Vốn đăng ký là 15,226 tỷ đồng; ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Kinh doanh VTNN, VLXD, Vận tải hàng hóa, Mua bán xăng dầu, Kinh doanh PT nhà ở, XD công trình dân dụng, công nghiệp, Môi giới BĐS, DV nhà ở, Mua bán ô tô, mô tô.

- Hình thức, chế độ kế toán áp dụng: Hạch toán độc lập, thực hiện chế độ kế toán theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

- Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến 31/12 năm dương lịch.

- Đăng ký kê khai nộp thuế tại: Cục Thuế tỉnh Trà Vinh.

- Hình thức kê khai nộp thuế giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ.

- Mục lục Ngân sách: Cấp 2 Chương 555 Loại 0302 Khoản 195.

B. Kết quả thanh tra:

1. Về việc chấp hành pháp luật thuế:

- Trong năm 2022, Công ty (năm 2022 trở về trước là DNTN Minh Đức) có phát sinh hoạt động chuyển nhượng Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (chuyển nhượng cửa hàng bán lẻ xăng dầu Minh Đức tại đường Nguyễn Tấn Liềng, ấp Vĩnh Hưng, xã Long Đức, TP Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh theo hợp đồng chuyển nhượng Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, được công chứng viên Nguyễn Huy Cường chứng nhận ngày 16/5/2022 tại Văn phòng công chứng Nguyễn Huy Cường, địa chỉ số 12 Điện Biên Phủ, khóm 2, Phường 6, TP Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh); giá trị chuyển nhượng theo hợp đồng là 10.400.000.000 đồng (đã bao gồm thuế GTGT), trong đó DN xuất hóa đơn như sau:

+ Hóa đơn GTGT ghi chuyển nhượng QSDĐ có giá trị 7.500.000.000 đồng, không chịu thuế GTGT.

+ Hóa đơn GTGT bán tài sản gắn liền với đất là là 2.669.629.630 đồng, thuế GTGT đầu ra 230.370.370 đồng

Do Công ty không xác định hoạt động bán tài sản là cửa hàng bán lẻ xăng dầu và QSDĐ là hoạt động chuyển nhượng bất động sản nên Công ty không xác định tính thuế GTGT theo quy định tại khoản 10 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 26/2025/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Thuế TNDN theo quy định tại Điều 16, 17 Chương V Thông tư số 78/2013/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Lý do Công ty không tính thuế theo quy định nêu trên là cho rằng Công ty không phải là Công ty kinh doanh bất động sản. Đoàn thanh tra xác định đây là hoạt động chuyển nhượng bất động sản (doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản) thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 10 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; chịu thuế TNDN theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Chương V Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. (do hoạt động chuyển quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản trên đất nên không thuộc trường hợp tách riêng hóa đơn chuyển nhượng QSDĐ không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính).

- Đối với giá đất được trừ để tính thuế GTGT, thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản:

+ Quyền sử dụng đất của Công ty (trước đây là DNTN Minh Đức) số CH333947 được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Trà Vinh cấp ngày 21/02/2019 nhưng trong năm 2019 Công ty không xác định giá trị để hạch toán vào sổ kế toán để theo dõi, quản lý (ngày 21/02/2019 DNTN Minh Đức được cá nhân Bà Trần Thị Tỷ Phượng (cũng là chủ DNTN Minh Đức) bổ sung vốn bằng quyền SDĐ vào doanh nghiệp để thực hiện dự án đầu tư xây dựng cửa hàng bán lẻ xăng dầu Minh Đức). Dự án đi vào hoạt động đầu tư trong năm 2019 nhưng DNTN Minh Đức không có ghi nhận sổ kế toán tăng tài sản cố định vô hình và giá trị QSDĐ là bao nhiêu tiền; Trong khi đó, trước khi bổ sung vốn bằng quyền SDĐ bà Trần Thị Tỷ Phượng đã được UBND thành phố Trà Vinh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và bà Phượng đã làm thủ tục chuyển mục đích SDĐ được cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính sau khi chuyển mục đích có giá trị là 513.611.280 đồng (hồ sơ chuyển mục đích SDĐ do Công ty cung cấp).

+ Việc không ghi nhận giá trị vốn đăng ký nêu trên kéo dài đến ngày 28/3/2022 Công ty mới ký hợp đồng với Công ty TNHH thẩm định giá Chuẩn Việt để xác định giá thị trường của quyền sử dụng đất để dùng vào mục đích đăng ký tăng vốn vào doanh nghiệp; theo chứng thư thẩm định giá số 3132/22/CER.VVALUES của Công ty TNHH thẩm định giá chuẩn Việt ký ngày 30/3/2022, giá thị trường tại thời điểm tháng 11/2019 của quyền SDD nêu trên là 5.226.000.000 đồng.

+ Trên cơ sở chứng thư thẩm định giá, ngày 27/3/2023 Công ty TNHH Thương mại - Dịch vụ - Xây dựng - Đầu tư Minh Đức mới điều chỉnh bổ sung lần thứ 2 của báo cáo tình hình tài chính năm 2021 để hợp thức hóa việc hạch toán tăng vốn của năm 2021 (vì tại thời điểm năm 2019 không có cơ sở, hồ sơ nào chứng minh giá trị vốn góp là 5.226.000.000 đồng; DNTN Minh Đức có ký Quyết định bổ sung vốn kinh doanh là 5.226.000.000 đồng với hình thức góp vốn bằng QSDĐ, thời điểm góp vốn ghi trong Quyết định là ngày 05/01/2019; Quyết định không số, không ngày tháng năm ký ban hành, giá trị vốn góp bằng với giá trị Công ty TNHH thẩm định giá Chuẩn Việt xác định trên hồ sơ thẩm định giá năm 2022).

Tại chương VII (Doanh nghiệp tư nhân), Điều 184 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định:

“Điều 184. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp

1.Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.

2. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

3.Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.”.

Từ các căn cứ nêu trên, đoàn thanh tra xét thấy trong năm 2019 DNTN Minh Đức đã có QSDĐ nhưng không ghi chép đầy đủ loại tài sản và giá trị tài sản vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật cho đến năm 2022 mới xác định giá thị trường để ghi nhận tăng vốn đăng ký và hạch toán tăng vốn đăng ký năm 2021 là không có cơ sở pháp luật để xác định giá đất được trừ khi tính thuế GTGT và thuế TNDN khi doanh nghiệp chuyển nhượng bất động sản là quyền SDĐ và tài sản gắn liền với đất trong năm 2022; theo đó đoàn thanh tra xác định giá đất được trừ trên cơ sở hồ sơ chuyển mục đích SDĐ do Công ty cung cấp có giá trị là 513.611.280 đồng, theo quy định tại điểm b.2 khoản 1 Điều 17 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, quy định:

“Điều 17. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.

Thu nhập tính thuế bằng (=) thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm trước (nếu có).

1. Thu nhập chịu thuế.

...

b.2) Chi phí chuyển nhượng bất động sản được trừ bao gồm:

- Giá vốn của đất chuyển quyền được xác định phù hợp với nguồn gốc quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:

+ Đối với đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì giá vốn là số tiền sử dụng đất, số tiền cho thuê đất thực nộp Ngân sách Nhà nước;

+ Đối với đất nhận quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân khác thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp khi nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; trường hợp không có hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp thì giá vốn được tính theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm doanh nghiệp nhận chuyển nhượng bất động sản.”

1.1. Thuế GTGT:

- Năm 2022: Công ty tính sai phương pháp tính thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (chuyển nhượng cửa hàng bán lẻ xăng dầu Minh Đức), đoàn thanh tra xác định lại tăng thuế GTGT bán ra là 698.638.872 đồng, dẫn đến tăng số thuế GTGT phải nộp là 664.719.942 đồng (hoạt động kinh doanh là 2.447.594 đồng, hoạt động chuyển nhượng bất động sản là 662.272.348 đồng), giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau tại kỳ tính thuế tháng 12/2022 là 36.366.524 đồng.

Công ty thực hiện không đúng quy định tại khoản 10 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

1.2. Thuế TNDN:

Công ty kê khai thuế TNDN, có hoạt động chuyển nhượng bất động sản nhưng không lập phụ lục 03-5/TNDN để tách riêng số thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản với hoạt động sản xuất kinh doanh khác dẫn đến xác định không đúng số thuế TNDN phải nộp vào ngân sách nhà nước.

- Năm 2022:

+ Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh:

Đoàn thanh tra xác định kết quả kinh doanh trong năm lỗ là 1.798.169.484 đồng do tách riêng hoạt động SXKD và hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

+ Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:

Đoàn thanh tra xác định kết quả hoạt động chuyển nhượng bất động sản lãi, thuế TNDN phải nộp là 1.602.280.084 đồng.

Hoạt động sản xuất kinh doanh lỗ không được bù trừ với lãi hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2, Điều 2 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính

“2. Thu nhập chịu thuế

...

Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC), sau khi bù trừ vẫn còn lỗ thì tiếp tục được chuyển sang các năm tiếp theo trong thời hạn chuyển lỗ theo quy định”.

Căn cứ quy định nêu trên, lỗ của hoạt động kinh doanh không được bù trừ với lãi của hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Mặt khác, trong hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2022 Công ty không lập phụ lục 03-5/TNDN để tách riêng và tính thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

Công ty thực hiện không đúng quy định tại khoản 2 Điều 7; Điều 16, Điều 17 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính được sửa đổi bổ sung tại Điều 9 Thông tư số 96/2015/TT-BTC, ngày 22/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản Công ty lập thiếu phụ lục 03-5/TNDN trong hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2022 công ty thực hiện không đúng quy định tại điểm b khoản 3 Điều 43 Luật quản lý thuế ngày 13/6/2019; căn cứ số liệu kê khai và hồ sơ chuyển nhượng bất động sản do Công ty cung cấp; đoàn thanh tra xác định nghĩa vụ thuế GTGT và thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại khoản 10 điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; khoản 2 Điều 7; Điều 16, Điều 17 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính được sửa đổi bổ sung tại Điều 9 Thông tư số 96/2015/TT-BTC, ngày 22/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

* Qua thanh tra xác định số thuế GTGT, thuế TNDN phải nộp tăng thêm như sau:

- Thuế GTGT phải nộp năm 2022 tăng là 664.719.942 đồng, trong đó: từ hoạt động kinh doanh là 2.447.594 đồng, từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản là 662.272.348 đồng. Giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau là 36.366.524 đồng.

- Thuế TNDN phải nộp tăng (TM 1053) là 1.602.280.084 đồng.

- Việc xác định sai số thuế phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (chuyển nhượng cửa hàng xăng dầu Minh Đức) theo các quy định về khai thuế GTGT, thuế TNDN đã được trích dẫn nêu trên là hành vi khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 142 Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019. Áp dụng xử phạt theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP, ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.

- Hành vi lập thiếu phụ lục 03-5/TNDN trong hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2022 vi phạm tại điểm b khoản 3 Điều 43 Luật Quản lý thuế ngày 19/6/2019. Áp dụng xử phạt theo khoản 2 Điều 12 Nghị định số 125/2020/NĐ- CP, ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.

C. Các yêu cầu và kiến nghị:

1. Yêu cầu Công ty TNHH Thương mại - Dịch vụ - Xây dựng - Đầu tư Minh Đức nộp ngay số thuế truy thu, tiền phạt và tiền chậm nộp tiền thuế khi có quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế của Cục Thuế, cụ thể:

1.1. Phạt tiền, mức phạt là 20%/ số tiền thuế khai thiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP, ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.

a. Các tình tiết tăng nặng: Không.

b. Các tình tiết giảm nhẹ: Không.

1.2. Áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

a. Hình thức xử phạt hành chính:

- Phạt tiền, số tiền là 453.400.006 đồng (Bằng chữ: Bốn trăm năm mươi ba triệu, bốn trăm ngàn, lẻ sáu đồng) đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế GTGT, thuế TNDN phải nộp năm 2022.

b. Biện pháp khắc phục hậu quả:

- Truy thu thuế GTGT năm 2022 là 664.719.942 đồng (Bằng chữ: Sáu trăm sáu mươi bốn triệu, bảy trăm mười chín ngàn, chín trăm bốn mươi hai đồng).

- Truy thu thuế TNDN năm 2022 là 1.602.280.084 đồng (bằng chữ: Một tỷ, sáu trăm lẻ hai triệu, hai trăm tám mươi ngàn, không trăm tám mươi bốn đồng).

- Tiền chậm nộp tiền thuế được tính đến ngày Cục Thuế ký ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

2. Đề nghị Công ty TNHH Thương mại - Dịch vụ - Xây dựng - Đầu tư Minh Đức chấn chỉnh, khắc phục ngay những vấn đề còn tồn tại, sai sót trong hạch toán kế toán, kê khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế theo đúng quy định của pháp luật thuế, pháp luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành.

3. Các yêu cầu, kiến nghị hoặc ghi nhận khác: Không./.

Nơi nhận:
- Công ty TNHH TM-DV-XD-ĐT Minh Đức;

- Lãnh đạo Cục Thuế;

- Trưởng đoàn thanh tra;

- Lưu: VT, TTKT2.

KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG







Trần Công Thành

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi