Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 3002/TCT-TTKT 2022 giám định tư pháp về thuế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 3002/TCT-TTKT
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 3002/TCT-TTKT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Tiến Trung |
Ngày ban hành: | 15/08/2022 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Tư pháp-Hộ tịch |
tải Công văn 3002/TCT-TTKT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3002/TCT-TTKT | Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2022 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Nghệ An
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4823/CT-KTNB đề ngày 5/8/2022 của Cục Thuế tỉnh Nghệ An về việc giám định tư pháp về thuế. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Luật giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20/06/2012:
“Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của giám định viên tư pháp
1. Thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định hoặc theo sự phân công của cơ quan, tổ chức được trưng cầu, yêu cầu.”
Căn cứ Khoản 14 Điều 1 Luật số 56/2020/QH14 ngày 10/06/2020 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp:
“Điều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
1. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có quyền:
a) Yêu cầu người trưng cầu, người yêu cầu giám định cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, mẫu vật cần thiết cho việc giám định;
Căn cứ Điểm 1 Khoản 16 Điều 1 Luật số 56/2020/QH14 ngày 10/06/2020 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp:
“Điều 26a. Thời hạn giám định tư pháp trong trường hợp trưng cầu giám định
1. Thời hạn giám định tư pháp được tính từ ngày cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định nhận được quyết định trưng cầu giám định và kèm theo đầy đủ hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật cần thiết cho việc giám định.
Trong quá trình thực hiện giám định, trường hợp cần phải bổ sung thêm hồ sơ, tài liệu làm cơ sở cho việc giám định thì cá nhân, tổ chức được trưng cầu có văn bản đề nghị người đã trưng cầu giám định bổ sung hồ sơ, tài liệu. Thời gian từ khi cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định có văn bản đề nghị đến khi nhận được hồ sơ, tài liệu bổ sung không tính vào thời hạn giám định.”
Căn cứ Điểm 2 Khoản 18 Điều 1 Luật số 56/2020/QH14 ngày 10/06/2020 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giám định tư pháp:
“2. Trong trường hợp trưng cầu, yêu cầu cá nhân thực hiện giám định tư pháp thì bản kết luận giám định tư pháp phải có chữ ký và ghi rõ họ, tên của người giám định tư pháp. Trường hợp yêu cầu tổ chức cử người giám định thì bản kết luận giám định tư pháp phải có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ, tên của người giám định tư pháp và có xác nhận chữ ký của tổ chức cử người giám định.
Trường hợp trưng cầu, yêu cầu tổ chức thực hiện giám định tư pháp thì ngoài chữ ký, họ, tên của người giám định, người đứng đầu tổ chức còn phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định tư pháp và tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp phải chịu trách nhiệm về kết luận giám định tư pháp.”
Căn cứ các quy định nêu trên, việc giám định tư pháp sẽ thực hiện dựa trên hồ sơ, tài liệu do cơ quan Cảnh sát điều tra (CSKT) Công an tỉnh Nghệ An cung cấp. Do đó, đối với những nội dung yêu cầu giám định cần bổ sung hồ sơ, tài liệu mới có đủ căn cứ đưa ra kết luận giám định, đề nghị có công văn gửi cơ quan trưng cầu cung cấp đầy đủ, kịp thời hồ sơ. Đối với kết luận giám định phải được Cục Thuế tỉnh Nghệ An xác nhận và đề nghị Tổng cục Thuế xác nhận chữ ký của giám định viên theo quy định.
Trường hợp cần bổ sung thêm giám định viên tham gia giám định đối với Quyết định trưng cầu giám định số 302/QĐ-CSKT ngày 13 tháng 6 năm 2022 của Cơ quan Cảnh sát điều tra (CSKT) Công an tỉnh Nghệ An, đề nghị Cục Thuế tỉnh Nghệ An cử thêm công chức có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu giám định (là giám định viên tư pháp được bổ nhiệm theo Quyết định số 2521/QĐ-BTC ngày 02/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) tham gia tổ thực hiện giám định. Danh sách tổ thực hiện giám định (là các giám định viên của Bộ Tài chính hiện Cục Thuế tỉnh Nghệ An trực tiếp quản lý hoặc đang công tác tại Cục Thuế tỉnh Nghệ An) đề nghị gửi công văn về Tổng cục Thuế (qua đầu mối Cục Thanh tra Kiểm tra thuế), trong công văn cần nêu cụ thể thông tin các giám định viên bổ sung thực hiện giám định Quyết định trưng cầu số 302/QĐ-CSKT (họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, số Quyết định bổ nhiệm giám định viên, số điện thoại) và phân công người chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định.
Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh Nghệ An có trách nhiệm chủ trì, chỉ đạo, đôn đốc việc tổ chức thực hiện giám định.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Nghệ An biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |