Công văn 292/TCT-PC 2023 về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trốn thuế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 292/TCT-PC

Công văn 292/TCT-PC của Tổng cục Thuế về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trốn thuế
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:292/TCT-PCNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Thành Xuân Lý
Ngày ban hành:03/02/2023Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Vi phạm hành chính
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
___________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

Số: 292/TCT-PC
V/v xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trốn thuế

Hà Nội, ngày 03 tháng 02 năm 2023

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Hà Nam.

Trả lời Công văn số 9/CTHNA-NVDTPC ngày 05/01/2023 của Cục Thuế tỉnh Hà Nam về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trốn thuế đã quá thời hiệu xử phạt, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Khoản 2, 3 Điều 110 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 35 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012) quy định:

“2. Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn, thời hiệu xử phạt là năm năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.

3. Quá thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.”

- Khoản 2, 4 Điều 2 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 quy định:

“2. Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thì thời hiệu xử phạt là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm đến ngày ra quyết định xử phạt.

Thời điểm xác định hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn; hành vi trốn thuế, gian lận thuế là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế thực hiện khai thiếu thuế, hành vi trốn thuế, gian lận thuế hoặc ngày tiếp theo ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.”

“4. Thời hạn truy thu thuế

Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. ”

- Khoản 6 Điều 11 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP quy định: “6. Các hành vi trốn thuế, gian lận thuế bị xử phạt quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này còn bị buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là nộp đủ số tiền thuế trốn, gian lận vào ngân sách nhà nước là số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước, nhưng không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế đối với số thuế trốn, số thuế gian lận.”

Căn cứ các quy định nêu trên, người nộp thuế có hành vi trốn thuế, có số tiền thuế trốn phải truy thu thuộc trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không bị tính tiền chậm nộp trong trường hợp người nộp thuế bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế theo số lần thuế trốn theo quy định tại Luật quản lý thuế 2006 và Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 11 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP. Trường hợp cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế thực hiện hành vi trốn thuế, có phát sinh số tiền thuế trốn thuộc trường hợp xử phạt vi phạm hành chính, đã hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế nhưng còn thời hạn truy thu thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế nhưng phải nộp đủ số tiền thuế trốn và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo quy định.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế được biết./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Phi Vân Tuấn (để báo cáo);
- Lưu: VT, PC(2b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ PHÁP CHẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Thành Xuân Lý

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi