Công văn 2585/TCHQ-TXNK 2023 thuế xuất khẩu phế liệu thép không gỉ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 2585/TCHQ-TXNK

Công văn 2585/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan về thuế xuất khẩu phế liệu thép không gỉ
Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quanSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:2585/TCHQ-TXNKNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Lê Như Quỳnh
Ngày ban hành:26/05/2023Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
_________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________

Số: 2585/TCHQ-TXNK
V/v thuế xuất khẩu phế liệu thép không gỉ

Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2023

Kính gửi: Công ty TNHH Posco VST.
(Đường 319B, Khu công nghiệp Nhơn Trạch 1, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai)

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 11/2023/CV-PSCVST ngày 4/5/2023 của Công ty TNHH Posco VST gửi Thứ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Đức Chi đề nghị không thu thuế xuất khẩu phế liệu thép không gỉ. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Căn cứ khoản 1 Điều 156 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 quy định: “1. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó”;

Căn cứ Điều 20 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định:

“Điều 20. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.

2. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành”;

Căn cứ khoản 1 Điều 38 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ quy định: “1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2016 và thay thế Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu”;

Căn cứ quy định nêu trên, kể từ ngày 1/9/2016 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 đã thay thế Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11, Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 đã thay thế Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ.

Căn cứ khoản 7 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP quy định miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, không quy định miễn thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được sản xuất, chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu;

Căn cứ khoản 6 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, khoản 1 Điều 11 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP quy định hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu. Đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu là tài nguyên khoáng sản, sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên và hàng hóa (trừ phế liệu tạo thành trong quá trình sản xuất, gia công xuất khẩu từ hàng hóa nhập khẩu) xuất khẩu để gia công thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thì không được miễn thuế xuất khẩu;

Căn cứ quy định nêu trên từ ngày 1/9/2016, hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu và phải kê khai nộp thuế xuất khẩu đối với sản phẩm được sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP. Hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu là phế liệu (tạo thành trong quá trình sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu) không phải là hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu thì không thuộc đối tượng được miễn thuế xuất khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP .

Đề nghị Công ty TNHH Posco VST đối chiếu với quy định nêu trên và tình hình thực tế của Công ty để thực hiện đúng quy định.

Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty TNHH Posco VST biết và thực hiện./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Nguyễn Đức Chi (để b/c);
- PTCT Hoàng Việt Cường (để b/c);
- Lưu: VT, TXNK (03b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK




Lê Như Quỳnh

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

tin liên quan

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi