Công văn 2405/TXNK-CST của Cục Thuế xuất nhập khẩu về việc trả lời vướng mắc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 2405/TXNK-CST

Công văn 2405/TXNK-CST của Cục Thuế xuất nhập khẩu về việc trả lời vướng mắc
Cơ quan ban hành: Cục Thuế xuất nhập khẩuSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:2405/TXNK-CSTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Ngọc Hưng
Ngày ban hành:14/05/2018Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC THUẾ XUẤT NHẬP KHU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2405/TXNK-CST
V/v trả lời vướng mắc

Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2018

 

Kính gửi:

- Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh;
- Cục Hải quan tỉnh Long An;
- Cục Hải quan tỉnh Bình Phước.

Cục Thuế Xuất nhập khẩu nhận được báo cáo vướng mắc về hàng hóa nhập khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu nhưng giao đi gia công một hoặc một số công đoạn trong quá trình sản xuất của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh tại công văn số 1016/HQHCM-TXNK ngày 18/4/2018; Cục Hải quan tỉnh Long An tại công văn số 398/HQLA-NV ngày 14/3/2018, số 142/HQLA-NV ngày 24/01/2018, số 2628/HQLA-NV ngày 20/12/2017; Cục Hải quan tỉnh Bình Phước tại công văn số 2242/HQBP-NV ngày 22/11/2017. Về vn đề này, Cục Thuế Xuất nhập khẩu có ý kiến như sau:

1. Căn cứ quy định tại Khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ thì: Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế.

Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế, gồm:

a) Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa xuất khẩu có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực hiện thông báo cơ sở sản xuất theo quy định của pháp luật về hải quan;

b) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được sử dụng để sản xuất sản phẩm đã xuất khẩu.

Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được miễn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực tế được sử dụng đ sản xuất sản phẩm thực tế xuất khẩu, được xác định khi quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan.

Khi quyết toán, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công thực tế nhập khẩu đã được miễn thuế khi làm thủ tục hải quan.”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa để sản xuất hàng xuất khẩu nhưng không trực tiếp sản xuất toàn bộ hàng xuất khẩu mà đưa một phn hoặc toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện gia công một hoặc một số công đoạn sau đó nhận lại sản phẩm sau gia công để tiếp tục sản xuất và xuất khẩu sản phẩm hoặc đưa hàng hóa nhập khẩu vào sản xuất, sau đó thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện gia công một hoặc một số công đoạn, nhận lại sản phẩm sau gia công để tiếp tục sản xuất và/hoặc xuất khẩu sản phẩm thì không đáp ứng cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế theo quy định tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP nên không được miễn thuế nhập khẩu đối với phần hàng hóa nhập khẩu đưa đi gia công.

Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện theo loại hình sản xuất xuất khẩu sau đó chuyển giao cho các chi nhánh ph thuc thực hiện việc sản xuất và nhận lại sản phẩm để tiếp tục sản xuất, xuất khẩu sản phẩm cuối cùng: Đã được Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện tại công văn số 7817/TCHQ-TXNK ngày 29/11/2017.

2. Đối với các trường hợp hàng hóa nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu nhưng gia công một phần công đoạn trong quá trình sản xuất hàng xuất khu: Cục Thuế Xuất nhập khẩu ghi nhận kiến nghị của các đơn vị để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung Nghị định số 134/2016/NĐ-CP cho phù hợp với thực tế.

Trước mắt, đề nghị các đơn vị thực hiện theo quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Nghị định 134/2016/NĐ-CP .

Cục Thuế Xuất nhập khẩu thông báo để Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh, Cục Hải quan tỉnh Long An, Cục Hải quan tỉnh Bình Phước biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT. Nguyễn Dương Thái (đ
b/c);
- Lưu: VT, CST-Hà (03b).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Ngọc Hưng

 

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi