Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Công văn 2405 TCT/PCCS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế

Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu: 2405 TCT/PCCS Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Phạm Duy Khương
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
04/08/2004
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT CÔNG VĂN 2405 TCT/PCCS

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Công văn 2405 TCT/PCCS

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 2405 TCT/PCCS DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ
____________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________

Số: 2405 TCT/PCCS
V/v chính sách thuế

Hà Nội, ngày 04 tháng 8 năm 2004


 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Nghệ An

 

Trả lời công văn số 181 CT/TTHT ngày 25 tháng 3 năm 2004 của Cục thuế tỉnh Nghệ An về việc đề nghị giải đáp chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Căn cứ vào hướng dẫn tại điểm 2, Mục II, Phần C Thông tư số 120/2003/TT-BTC (nêu trên) thì cơ sở nhận bán đại lý đúng giá hưởng hoa hồng phải kê khai, tính và nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng bán đại lý và tiền hoa hồng thu được từ hoạt động đại lý. Để được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhận bán đại lý còn tồn kho tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2003 đã có hoá đơn của bên giao đại lý, thì cơ sở nhận đại lý bán căn cứ vào lượng hàng thực tế tồn kho tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2003, giá bán của hàng hoá để lập hoá đơn xuất trả lại hàng cho cơ sở giao hàng đại lý theo như nội dung hoá đơn của cơ sở giao đại lý trước 1 tháng 1 năm 2004. Đồng thời, cơ sở giao hàng đại lý xuất hoá đơn giá trị gia tăng cho cơ sở nhận bán hàng đại lý đối với hàng hoá trên theo thuế suất hiện hành để làm căn cứ kê khai, khấu trừ nộp thuế giá trị gia tăng của các bên.

2. Tại điểm 1a, Mục I, Phần D Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế trong các trường hợp sau:

a. Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ kế toán) có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết”.

Căn cứ vào hướng dẫn trên, cơ sở kinh doanh làm đại lý bán hàng đúng giá thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.

3. Trường hợp cơ sở kinh doanh khi sửa chữa ô tô có thay thế một số phụ tùng thay thế, mức thuế suất thuế giá trị gia tăng của phụ tùng khác với mức thuế suất của dịch vụ sửa chữa thì khi dịch vụ sửa chữa hoàn thành, cơ sở kinh doanh phải xuất hai hoá đơn giá trị gia tăng cho khách hàng: một hoá đơn cho phụ tùng thay thế và một hoá đơn cho dịch vụ sửa chữa.

4. Theo hướng dẫn tại điểm 8, Mục II, Phần C Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính thì cơ sở kinh doanh phải nộp thuế theo phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng phát sinh giá trị gia tăng âm thì được kết chuyển bù trừ vào giá trị gia tăng phát sinh của tháng tiếp sau để tính thuế giá trị gia tăng phải nộp và quyết toán thuế cả năm; nhưng không được kết chuyển phần gia tăng âm của năm quyết toán thuế sang năm sau. Cục thuế cần kiểm tra đối với trường hợp này để xác định đúng giá trị gia tăng là doanh số bán ra trừ đi (-) doanh số mua vào tương ứng. Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế theo phương pháp trực tiếp cần xác định chính xác hàng tồn kho và không xem xét đến giá trị gia tăng âm kết cấu trong hàng tồn kho vì thuế giá trị gia tăng nằm trong giá vốn của hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ đi giá vốn của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.

5. Tại điểm 6, Mục IV, Phần B Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế như chi về đầu tư xây cơ bản... và các khoản chi khác không liên quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế” không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thu nhập chịu thuế.

Căn cứ vào hướng dẫn trên, khoản khấu hao của tài sản cố định không dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thu nhập chịu thuế của cơ sở kinh doanh.

6. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế được xác định là hành vi trốn thuế đã được quy định tại Điều 11 Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 2 năm 2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

7. Về việc viết hoá đơn và hạch toán doanh thu từ dịch vụ cầm đồ, Tổng cục Thuế đang nghiên cứu và sẽ có công văn hướng dẫn chung.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế Nghệ An được biết và thực hiện.

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Công văn 2405 TCT/PCCS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×